Thứ Sáu, 4 tháng 9, 2020

Bài chữa đái dưỡng chấp theo đông y

 Bệnh  đái dưỡng chấp theo đông y được chia làm 2 loại:

 đái ra dưỡng chấp đơn thuần và đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ.

Đái ra dưỡng chấp

 là một chứng bệnh thuộc phạm vi chứng ngũ lâm, cao lâm của y học cổ truyền.

 Nguyên nhân Đái ra dưỡng chấp

do giun chỉ Filaricabancrofti trưởng thành, khu trú trong bạch mạch của bể thận gây viêm tắc, phồng bạch mạch sinh la lỗ rò, bạch huyết vào trong bể thận và đái ra dưỡng chấp. Bệnh được chia làm 2 loại: đái ra dưỡng chấp đơn thuần (bạch trọc) và đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ (xích trọc).

Đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ  Xích trọc 

Biểu hiện Đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ  Xích trọc 

tiểu tiện ra chất đục màu đỏ, tiểu tiện bình thường hoặc hơi rát, đau lưng, ù tai, rêu lưỡi vàng, mạch trầm sác. 

Phương pháp chữa Đái ra dưỡng chấp lẫn máu đỏ  Xích trọc 

 là ích khí thanh tâm, lợi tiểu là chính.

Đái ra dưỡng chấp đơn thuần Bạch trọc (đái trắng)

Biểu hiện đái ra dưỡng chấp đơn thuần Bạch trọc (đái trắng)

 tiểu tiện trắng như hồ gạo, rêu lưỡi trắng dày, mạch hoạt. 

Phương pháp chữa đái ra dưỡng chấp đơn thuần Bạch trọc (đái trắng)

thanh nhiệt lợi thấp là chính. 

Bài trị chứng cảm mạo theo đông y

 Cảm mạo Đông y gọi chứng thời khí.

 Bệnh thường xảy ra mùa thu đông hoặc đông xuân, do thời tiết thay đổi bất thường nếu sức đề kháng yếu, tà khí bên ngoài xâm nhập vào cơ thể sẽ dễ mắc chứng cảm mạo. Nếu cảm mạo nhẹ, bệnh chỉ ở da lông không vào kinh lạc gọi cảm phong hàn sau một thời gian tự khỏi. Nặng gọi là cảm mạo lưu hành (bệnh cúm) thuộc loại truyền nhiễm dễ biến chứng.

Đông y chia cảm mạo thành bốn dạng bệnh khác nhau: 

chứng phong hàn, phong nhiệt, chứng kiêm thử, kiêm thấp. Nhưng trong thực tế chỉ có hai loại: ngoại cảm phong hàn và ngoại cảm phong nhiệt. 

Ngoại cảm phong hàn: 

Bệnh thường phát về mùa đông, tà khí thường xâm phạm vào biểu bì, nhưng biểu bì lại có quan hệ biểu lý với phế (phổi) làm cho phế mất công năng giáng khí.

Triệu chứng Ngoại cảm phong hàn: 

Sốt nhẹ, sợ lạnh, nhức đầu, không có mồ hôi, ngạt mũi, sổ mũi, đau nhức mỏi tay chân, ngứa họng ho, lưỡi có rêu trắng, mạch phù.

Phép trị Ngoại cảm phong hàn: 

Tân ôn giải biểu.

Ngoại cảm phong nhiệt: 

Bệnh thường phát về mùa xuân, hoặc đông xuân, nhiệt tà xâm phạm phế và vệ khí, làm phế khí mất chức năng thăng giáng, biểu bì bị vít lấp lại, nhiệt uất lại bên trong.

Triệu chứng Ngoại cảm phong nhiệt: 

Sốt cao, sợ gió, mồ hôi ra dâm dấp, đầu đau, miệng khô, ho khan, họng sưng tấy mà đau, có trường hợp chảy máu mũi, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.

Phép trị Ngoại cảm phong nhiệt: 

Tân lương giải biểu.

Cảm mạo do Chứng phong nhiệt kiêm thử:

 Đã dùng thuốc điều trị chứng phong nhiệt nhưng không đỡ.

Triệu chứng Cảm mạo do Chứng phong nhiệt kiêm thử: 

Người vẫn sốt, ít mồ hôi, tâm phiền miệng khát nước, đau tức vùng ngực, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch nhu sác.

Phép trị Cảm mạo do Chứng phong nhiệt kiêm thử: 

Thanh thử, lợi thấp.

Cảm mạo do Chứng phong hàn kiêm thấp

Triệu chứng Cảm mạo do Chứng phong hàn kiêm thấp: 

Sốt nhẹ, sợ rét, đầu nặng tay chân mệt mỏi, tức ngực, miệng nhạt, buồn nôn có khi nôn mửa, bụng trướng đầy, đại tiện phân sền sệt, rêu lưỡi dày nhớt, mạch nhu.

Phép trị Cảm mạo do Chứng phong hàn kiêm thấp:

 Giải biểu hóa thấp.

Bài chữa đau cổ tay theo đông y

 Đau cổ tay

 là tình trạng viêm bao gân vùng chỏm xương quay (thuộc viêm khớp dạng thấp). 

Người bệnh có biểu hiện Đau cổ tay

sưng nề, ấn thấy đau ở cổ tay, ngay đầu xương quay, đau tăng khi xoay cổ tay và khi cử động ngón cái... 

Nguyên tắc điều trị Đau cổ tay theo Đông y 

là chống viêm, giảm đau, trừ thấp, tán hàn. 

Bài chứng ngoại cảm âm hư theo đông y

 Ngoại cảm (cảm mạo) mà âm hư 

thường gặp cả người lớn và trẻ em. Y học cổ truyền gọi chứng ngoại cảm phong hàn âm huyết hư. Người bệnh biểu hiện cảm nóng hâm hấp sợ lạnh, đau đầu nhức mỏi, đau họng, sổ mũi nghẹt mũi, miệng khô, không ra mồ hôi hoặc có mồ hôi nhiều, dễ nóng dễ lạnh có khi nóng bứt rứt, tâm phiền.

Nguyên nhân Ngoại cảm (cảm mạo) mà âm hư

chủ yếu do âm huyết hư, hay ăn cay nóng khiến âm hư nội nhiệt mà bị ngoại hàn tà xâm nhiễm sinh bệnh. Sách cho rằng “vong huyết kỵ hãn”, nghĩa là người âm huyết hư cấm phát hãn, nếu giải biểu cho ra mồ hôi nhiều làm mất chân âm, tân dịch. 

Vì vậy, trường hợp này vừa giải biểu nhẹ vừa dưỡng huyết. 

Bài trị chứng thiếu dương theo đông y

 Chứng thiếu dương 

chỉ những cơn rét, cơn sốt xen kẽ nhau, mỗi ngày có một cơn hoặc hai ba cơn, bệnh phát ra có giờ giấc nhất định, thường phát về ban ngày. Chứng này thường gặp trong bệnh ngược tật (sốt rét) hoặc âm dương cùng hư, ở người cao tuổi.

Chứng thiếu dương Nếu sốt rét lâu ngày, cơn sốt ngày càng nặng:

Triệu chứng Chứng thiếu dương Nếu sốt rét lâu ngày, cơn sốt ngày càng nặng:

 Cơ thể gầy còm, lên cơn sốt rét dữ dội không có giờ nhất định, hơi thở yếu, lòng trắng của mắt xanh biếc, da khô tróc vảy, lưỡi đỏ tía, không nhuận, gốc lưỡi và giữa lưỡi có màu đen, bệnh biến chứng do tỳ thận hư suy.

Phép trị Chứng thiếu dương Nếu sốt rét lâu ngày, cơn sốt ngày càng nặng: 

Bổ tỳ thận tiệt ngược tà.

 Chứng thiếu dương do cảm nhiễm phong hàn:

Triệu chứng Chứng thiếu dương do cảm nhiễm phong hàn:

 khi bệnh nhân bắt đầu cơn sốt rét, thấy khó chịu nằm ngồi không yên, ngực đầy, đau đầu chóng mặt, ù tai, miệng lưỡi khô, tim hồi hộp, ra mồ hôi, tay chân run rẩy.

Phép trị Chứng thiếu dương do cảm nhiễm phong hàn:

 Thư can (gan) bình can ôn dương hóa ẩm, điều hòa tam tiêu.


Bài trị mề đay theo đông y

 Y học cổ truyền gọi mề đay 

là phong chẩn khối. 

Nguyên nhân bệnh mề đay 

do phong hàn, phong nhiệt hoặc các nhân tố khác như thức ăn, thuốc, ký sinh trùng làm xuất hiện những nốt ban, ngứa đỏ trên da hoặc phù tại chỗ. Mề đay được chia làm hai thể phong hàn và phong nhiệt. 

Các phương pháp điều trị  mề đay

đều nhằm giải dị ứng, gắn histamin, chống sung huyết, chống giãn mạch và các rối loạn khác như phù dị ứng, táo bón, tiêu chảy, bí tiểu tiện…

Mề đay Thể phong hàn:

Mề đay thể phong hàn thường gặp ở bệnh dị ứng nổi ban do lạnh, do nước lạnh. 

Biểu hiện Mề đay Thể phong hàn:

da hơi đỏ hoặc sắc trắng, gặp lạnh hay phát bệnh, trời nóng bệnh giảm, rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn. 

Phương pháp chữa Mề đay Thể phong hàn:

là phát tán phong hàn, điều hòa dinh vệ.

Mề đay Thể phong nhiệt:

Biểu hiện Mề đay Thể phong nhiệt:

da đỏ, các nốt ban đỏ, nóng rát, miệng khát, phiền táo; nếu gặp trời gió hoặc nóng bức, bệnh sẽ phát nặng thêm; mạch phù sác, chất lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc trắng.

 Phương pháp chữa Mề đay Thể phong nhiệt:

là khu phong, thanh nhiệt, lương huyết. 



Bài đau mắt hột theo đông y

 Bệnh mắt hột biến chứng 

Bệnh mắt hột biến chứng Đông y thường gọi là phong huyền xích nhãn là chứng trạng xung quanh vành bờ mi luôn luôn đỏ, nhiều dử, ngứa nhặm, sợ ánh sáng khiến bệnh nhân lúc nào cũng phải dùng khăn để chặm nước mắt. Nếu ra gió lạnh thì ngứa nhặm, đỏ, chảy nước mắt gọi là chứng nghinh phong xích nhãn.

 Nguyên nhân Bệnh mắt hột

chủ yếu do thấp nhiệt ở tỳ vị hiệp với phong tà xâm nhập tại chỗ như: gió lạnh, nước mưa hoặc rửa chung khăn chậu với người bệnh hoặc nước rửa mặt hàng ngày không đảm bảo vệ sinh... Tất cả các nguyên nhân trên làm cho vành mí mắt sưng nhẹ, đỏ liên miên, chảy nước mắt, mắt nhiều dử, đau ngứa nhặm khó chịu, sợ ánh sáng làm cho hai mắt kèm nhèm nhìn lúc sáng lúc mờ không chuẩn xác.

Bệnh mắt hột Thể phong huyền xích nhãn

Xung quanh vành bờ mi luôn luôn đỏ, nhiều dử, ngứa nhặm, sợ ánh sáng. Bệnh mới mắc trong mắt bình thường, không có màng mộng hoặc tia máu, chảy nước mắt liên tục, thị lực không giảm. Bệnh lâu ngày mắt có thể có màng mỏng hoặc dây máu do quá trình dụi gây ra.

Bệnh mắt hột Thể nghinh phong xích nhãn

Xung quanh vành bờ mi luôn luôn đỏ, nhiều dử, ngứa nhặm, sợ ánh sáng, khi ra gió lạnh hoặc bị nước mưa vào mắt mà gây ra. Bệnh mới mắc trong mắt bình thường, trong mắt không đỏ, không có dử.