Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

Bệnh học tạng tâm - tiểu trường tâm bào - tam tiêu (Phần 2)

+ Suyễn đầy, khó thở, tức ngực (thượng tiêu).
+ Bụng đầy, báng bụng (trung tiêu).
+ Đại tiện lỏng, phù nề (hạ tiêu).
2. Những bệnh chứng tâm - tiểu trường
2.1. Bệnh chứng tạng Tâm
Tâm bao gồm Tâm âm và Tâm dương, Tâm huyết và Tâm khí. Tâm là vị đại chủ, đứng đầu hoạt động tạng phủ của cơ thể. Do vậy, bệnh lý tổn thương tạng Tâm bao gồm 2 nhóm.
−Nhóm đơn bệnh
+ Tâm huyết uất trệ.
+ Đàm hỏa nhiễu Tâm. Đàm mê Tâm khiếu.
+ Tâm huyết hư.
+ Tâm âm hư. Tâm hỏa thượng cang.
+ Tâm khí hư.
+ Tâm dương hư.
−Nhóm hợp bệnh + Tâm Tỳ hư.
+ Tâm Thận bất giao.
+ Tâm Phế khí hư.
2.2.1. Bệnh chứng Tâm huyết uất trệ
2.2.1.1. Bệnh nguyên
−Do đờm trọc (sản vật bệnh lý do khí hư hoặc dương hư sinh ra).
−Do tình chí bị kích động gây khí uất.
2.2.1.2. Bệnh sinh
Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt của một biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.
Hoặc tình chí bị kích động làm cho khí uất, cũng ảnh hưởng đến sự vận hành của Huyết. Mà huyết dịch là cơ sở cho hoạt động của Thần chí. Khi huyết dịch vận hành bị uất trệ, ngưng tụ sẽ sinh ra chứng đau, tức, dấu ứ huyết.
2.2.1.3. Triệu chứng lâm sàng
−Nặng đầu, đau đầu, chóng mặt. Hồi hộp, đánh trống ngực.
−Đau vùng trước ngực, đau cấp ở tim. Bứt rứt, nặng mỏi, tê buốt ở chi. Tiểu đậm màu. Lưỡi đỏ, có vết tím bầm. Mạch tế hoặc sáp.
Nếu nặng hơn: tay chân lạnh. Vã mồ hôi. Mặt môi xanh tím. Đau tức ngực, nghẹt thở.
2.2.1.4. Bệnh chứng Tây y thường gặp
−Cơn đau thắt ngực
−Thiểu năng vành
2.2.1.5. Pháp trị
−Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
−Thông dương hóa ứ.
−Nếu nặng: hồi dương, cứu nghịch, ích khí, sinh mạch.
* Phân tích bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang (Y Lâm cải thác)
−Tác dụng: hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống. Chủ trị: huyết ứ, các chứng đau không cho nắn vào hoặc thân mình có huyết bị ứ đọng lại thành hòn, ban lưỡi đen, đại tiện đen mà ít.
−Phân tích bài thuốc.

Vị thuốc Dược lý Đông y
Đào nhân Ngọt, đắng, bình. Hoạt huyết, thông kinh
Hồng hoa Hoạt huyết, hóa ứ, thông kinh
Xuyên khung Đắng, ấm. Hành khí, hoạt huyết, khu phong, chỉ thống
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Dưỡng âm, dưỡng huyết
Chỉ xác Đắng, chua, bình. Lý khí, khoan hung
Ngưu tất Đắng, chua, bình. Hoạt huyết, thông kinh, giải độc thấp nhiệt
Cát cánh Đắng, cay, ấm. ôn Phế tán hàn, trừ đàm
Cam thảo Điều hòa các vị thuốc
Bài này do Vương Thị Trù lập ra để chữa huyết ứ ở ngực, huyết hành không thông lợi. Ngực đau, đầu đau không khỏi, đau như kim châm, chỗ đau cố định, hoặc nấc lâu không khỏi, hoặc uống nước thì sặc, nôn khan, hoặc trống ngực hồi hộp, hoặc đêm ngủ không được, ngủ không yên giấc, dễ cáu gắt, lưỡi có điểm tím, rìa lưỡi có huyết ứ, hai mắt thầm quầng tím. Mạch sáp hoặc huyền khẩn.
* Phân tích bài thuốc Hoạt lạc hiệu linh đơn (Y học trung tham tây lục)
−Tác dụng: tuyên thông kinh lạc, thông hành khí huyết, trục hàn hóa thấp. Chủ trị: trị kinh lạc có đàm thấp, xuất huyết dưới da trên tay đùi; đau ngực nách.

Vị thuốc Dược lý Đông y
Xuyên khung Đắng, ấm. Hành khí, hoạt huyết, chỉ thống
Nhũ hương Hoạt huyết, khử ứ
Một dược Đắng, bình. Hành khí, chỉ thống
Đan sâm Đắng, lạnh, vào kinh Tâm, Tâm bào. Hoạt huyết, khử ứ, thanh nhiệt
Đương quy Cay, đắng, ấm. Hoạt Huyết, dưỡng huyết
Địa long Dẫn thuốc đến nơi đàm thấp tụ
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đản trung Hội của khí, Mộ của Tâm bào Hành khí
Tâm du Du huyệt của Tâm Hoạt huyết
Cự khuyết Mộ huyệt của Tâm  
Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch Âm duy ⇒ Đặc hiệu vùng ngực Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực
A thị huyệt   Giảm đau
 
TÂM HUYẾT UẤT TRỆ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ huyết mạch của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): đau cấp ở tim, trống ngực, lưỡi có vết tím bầm
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm huyết uất trệ: Huyết phủ trục ứ thang, Hoạt lạc hiệu linh đơn
2.1.2. Đàm hỏa nhiễu Tâm - đàm mê tâm khiếu
2.1.2.1. Bệnh nguyên
−Do nội thương thất tình làm nhiễu loạn Thần minh.
−Do bệnh nhiệt lại uống thuốc nhiệt.
2.1.2.2. Bệnh sinh
−Nội thương thất tình làm cho tinh Thần bị kích động, khí uất kết lại sản sinh ra thấp, thấp hóa đàm trọc uất lại bên trong làm nhiễu loạn Thần minh, Thần minh bị che lấp lúc tỉnh lúc mê, khóc cười thất thường hoặc Thần chí hôn mê, không hay biết gì cả.
−Hoặc do bệnh đã nhiệt lại dùng thuốc nhiệt làm hóa hỏa, ảnh hưởng đến Thần minh, phát cuồng phát điên. Mạch hồng thực hoặc trầm hoạt.
Tùy thuộc vào cách thức của đàm trọc hoặc tích nhiệt hóa hỏa thương Tâm, mà sẽ có bệnh biến đàm hỏa nhiễu Tâm hoặc đàm mê tâm khiếu.
2.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng
−Đàm hỏa nhiễu Tâm
+ Vật vã, mất ngủ. Miệng đắng, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dầy. Dễ kinh sợ.
+ Cười nói huyên thuyên. Thao cuồng, đánh mắng người. Mạch hoạt, hữu lực.
−Đàm mê tâm khiếu
+ Tinh Thần đần độn. Cười nói một mình. Đột nhiên ngã lăn. Đờm khò khè.
+ Rêu trắng dày. Mạch huyền hoạt.
2.1.2.4. Bệnh chứng Tây y thường gặp −Tâm Thần phân liệt thể hưng phấn −Hưng trầm cảm.
−Biến chứng rối loạn tâm Thần do dùng thuốc
2.1.2.5. Pháp trị
−Thanh Tâm tả hỏa trừ đàm khai khiếu.
−Trừ đàm khai khiếu.
Những bài thuốc Đông y có thể sử dụng gồm
−Mông thạch cổn đờm hoàn. (Ngọc ẩn Quân phương, Đan khê tâm pháp) −Tử tuyết đan.
−Tô hợp hương hoàn.
* Phân tích bài thuốc Mông thạch cổn đờm hoàn (Cổn đờm hoàn)
−Tác dụng: giáng hỏa trục đàm. Chủ trị: thực nhiệt lão đàm (đàm tích tụ lâu) phát điên cuồng, hoảng hốt sợ hãi hoặc hôn mê, hoặc trung quản bĩ, mãn, đại tiện bí kết, mạch hoạt sác.
−Phân tích bài thuốc.

Vị thuốc Dược lý Đông y
Mông thạch Trục lão đàm tích tụ
Trầm hương Cay, ấm. Thăng giáng các khí, bổ nguyên dương, hạ đàm
Hoàng cầm Đắng, lạnh. Tả Phế, thanh Tâm
Đại hoàng Đắng, lạnh. Tả nhiệt, khử trừ thực tích
Mông thạch tính rất mạnh, có khả năng trục đàm tích ẩm phục, Trầm hương điều đạt khí cơ, Hoàng cầm khổ hàn, thanh hỏa ở thượng tiêu thanh trừ nguồn gốc của đàm, Đại hoàng khổ hàn, đăng dịch thực tích, mở đường đi xuống, Tác dụng chung của bài là giáng hỏa trục đàm.
Nhìn chung, sức thuốc mạnh, người sức yếu, và phụ nữ có mang không dùng để tránh tổn thương đến chính khí.
* Phân tích bài Tử tuyết đan (Hòa tễ cục phương).
Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, trấn kinh, khai khiếu. Chủ trị: nhiệt tà hãm ở bên trong, tráng nhiệt, phiền táo, hôn cuồng, nói nhảm, miệng khát, môi khô, tiểu đỏ. Sốt cao, co giật.
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Hoàng kim Trọng trấn an Thần, tả nhiệt ở Tâm, Can
Hàn thủy thạch Tả hỏa các kinh, lợi thủy
Từ thạch Cay, lạnh. Bình Can, tiềm dương
Hoạt thạch Ngọt, lạnh. Khử thấp nhiệt ở Bàng Quang
Thạch cao Ngọt, cay, lạnh. Thanh nhiệt, tả hỏa, trừ phiền chỉ khát
Tê giác Đắng, nhạt, mát. Thanh Tâm, bình Can
Linh dương giác Đắng, nhạt, mát. Thanh Tâm, bình Can
Mộc hương Cay, đắng, ấm. Hành khí chỉ thống, kiện Tỳ
Trầm hương Cay, ấm. ích khí hóa đàm, thăng giáng các khí
Huyền sâm Đắng, mặn, hơi lạnh. Thanh nhiệt lương huyết, giáng hỏa
Thăng ma Ngọt, cay, lạnh. Thăng dương, giải độc
Đinh hương Ôn Vị điều khí
Cam thảo Điều hòa các vị thuốc
Phác tiêu Mặn, đắng, lạnh. Tiêu tích, tả nhiệt, nhuận táo
Mang tiêu Mặn, lạnh. Trừ đàm, nhuận tràng
Sạ hương Cay, ấm. Khai khiếu, thông kinh lạc, trừ uế
Chu sa Ngọt, lạnh. An Thần, trấn kinh, giải độc
* Phân tích bài thuốc Tô hợp hương hoàn (Cục phương)
−Tác dụng: ôn thông khai khiếu giải uất. Chủ trị: đàm thấp bế tắc khí cơ, đột nhiên hôn mê. Cấm dùng ở phụ nữ có thai hoặc sốt cao gay hôn mê co giật (Nhiệt bế).
−Phân tích bài thuốc.
Vị thuốc Dược lý Đông y
Bạch truật Ngọt, đắng, ấm. Kiện Tỳ Vị, táo thấp, phù chính khí
Mộc hương Cay, đắng, ấm. Hành khí, chỉ thống, kiện Tỳ
Tê giác Đắng, mát. Thanh Tâm giải độc
Hương phụ Cay, đắng, ấm. Hành khí, giải uất
Chu sa Ngọt, lạnh. An Thần, trấn kinh, giải độc
Kha tử Đắng, chua, sáp, ấm. Liễm Phế
Bạch đàn hương Điều hòa tạng phủ khí huyết uất trệ
Đinh hương Cay, thơm, nóng. ấm Tỳ Vị, giáng nghịch khí, giảm đau
Xạ hương Cay, ấm. Khai khiếu, thông kinh lạc, trừ uế
Trầm hương Cay, ấm. Thăng giáng các khí, điều hòa các vị thuốc
Tất bát Cay, ấm. Điều hòa tạng phủ
An tức hương Tránh uế ác khí
Long n∙o Vị the, ấm. Tránh uế khí, ác khí, trúng phong
Dầu Tô hợp hương Tránh uế khí
Nhũ hương Đắng, cay, hơi ấm. Điều khí, hoạt huyết
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Bách hội
Tứ thần thông
Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh Thanh Thần chí tiết nhiệt
Thần môn Du thổ huyệt /Tâm ⇒ Tả Tâm hỏa Định Tâm an Thần
Phong long Lạc huyệt của Vị Đặc hiệu trừ đờm
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt
ĐÀM HỎA NHIỄU TÂM - ĐÀM MÊ TÂM KHIẾU
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): phát cuồng, phát điên hoặc hôn mê
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng đàm hỏa nhiễu Tâm - đàm mê Tâm khiếu: Mông thạch cổn đờm hoàn, Tử tuyết đan, Tô hợp hương hoàn
 
2.1.3. Tâm âm hư
2.1.3.1. Bệnh nguyên
−Do mắc những bệnh có tính nhiệt lâu ngày tổn hại đến Tâm âm.
−Do nội thương thất tình, ngũ chí hóa hỏa, hỏa nhiệt thương âm.
2.1.3.2. Bệnh sinh
−Tâm âm hư tổn, làm ảnh hưởng đến huyết và tân dịch. Âm hư sinh nội nhiệt, càng làm cho tân dịch khô cạn và chân âm hao tổn sinh ra chứng ngũ tâm phiền nhiệt, sốt nhẹ, vã mồ hôi v.v...
−Tâm âm càng hư, hư hỏa càng bốc lên gọi là Tâm hỏa thượng cang.
2.1.3.3. Triệu chứng lâm sàng
Chung: cảm giác nóng trong người. Sốt về chiều và về đêm. Cơn nóng phừng ở mặt, ở ngực. Mặt đỏ. Tay chân nóng. Ra mồ hôi tay chân.
Đặc hiệu: biểu hiện chủ yếu là Tâm quý, chính xung: đau vùng ngực, vùng ngực khó chịu, hay quên. Mất ngủ hay mê, hay mộng mị nói mơ. Bứt rứt, họng khô, lưỡi khô ráo, ngũ tâm phiền nhiệt. Tiểu đỏ, ít. Mồ hôi trộm. Mạch tế sác, vô lực.
2.1.3.4. Bệnh lý Tây y thường gặp −Rối loạn Thần kinh chức năng.
−Rối loạn Thần kinh tim.
−Rối loạn Thần kinh thực vật sau viêm nhiễm kéo dài.
−Tâm căn suy nhược. Hội chứng suy nhược mạn.
2.1.3.5. Pháp trị
−Tư dưỡng Tâm âm, an Thần.
−Tư âm giáng hỏa, tiềm dương an Thần.
−Những bài thuốc Y học cổ truyền có thể sử dụng.
−Chu sa an Thần hoàn.
−Bá tử dưỡng tâm hoàn.
* Phân tích bài thuốc Chu sa an Thần hoàn (Phương tễ diễn nghĩa).
Tác dụng: trấn tâm an Thần, thanh nhiệt dưỡng huyết. Chủ trị: Tâm hỏa xung thịnh làm tổn thương âm huyết gây tâm Thần không yên hồi hộp mất ngủ, phiền nhiệt hay mê.
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Chu sa Ngọt, lạnh. An Thần, trấn kinh, giải độc
Hoàng liên Đắng, lạnh. Thanh Tâm nhiệt
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Dưỡng âm, duỡng huyết
Cam thảo Ngọt, bình. Điều hòa các vị thuốc
* Phân tích bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn (Thể nhân hội thiên)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ huyết, kiện Tỳ, an Thần
Câu kỹ tử Ngọt, bình. Bổ Can, Thận
Mạch môn Ngọt, đắng, lạnh. Nhuận Phế, sinh tân dịch
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Thạch xương bồ Cay, đắng, ấm. Khai khiếu hóa đàm, giải độc, tán phong
Phục thần Tiết tâm nhiệt, bình ổn tâm Thần
Huyền sâm Đắng, mặn, hơi lạnh. Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, giáng hỏa
Thục địa Ngọt, ấm. Bổ huyết, dưỡng âm
Cam thảo Ngọt, bình. Điều hòa các vị thuốc
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an Thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Cự khuyết Mộ huyệt của Tâm Chữa hồi hộp, trống ngực
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần môn Du thổ huyệt/Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an Thần
TâM âM Hư
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh và chức năng chủ huyết mạch của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): chứng âm hư nội nhiệt; hồi hộp, mất ngủ
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm âm hư: Chu sa an Thần hoàn, Bá tử dưỡng tâm hoàn
2.1.4. Tâm huyết hư
2.1.4.1. Bệnh nguyên
−Do mắc bệnh có tính nhiệt lâu ngày làm hao tổn huyết dịch.
−Do âm hư.
−Do sự sinh ra huyết giảm sút.
−Do chấn thương mất máu nhiều.
−Phụ nữ sau sinh mất máu.
2.1.4.2. Bệnh sinh
−Tâm chủ huyết mạch, chức năng Quân hỏa, các bệnh có tính nhiệt lâu ngày hoặc các bệnh cảnh khác làm cho âm hư sản sinh ra nội nhiệt. Nhiệt tích lại hóa hỏa càng thiêu đốt huyết dịch làm tổn hại Tâm huyết.
−Hoặc do sự sinh ra huyết giảm sút vì nuôi dưỡng thiếu, hoặc Vị âm hư không cung cấp thủy cốc đủ để tạo huyết.
−Hoặc do chấn thương mất mát quá nhiều, hoặc phụ nữ sau sinh mất máu, làm cho Tâm không làm chủ được huyết dịch để nuôi dưỡng và giúp cho cơ thể hoạt động.
−Tâm huyết hư sinh ra mất ngủ, hay quên, hồi hộp trống ngực, đễ kinh sợ.
2.1.4.3. Triệu chứng lâm sàng
−Sắc mặt xanh, môi nhợt nhạt. Hồi hộp, dễ kinh sợ, vật vã. Hoa mắt, chóng mặt.
−Mất ngủ, hay quên. Đánh trống ngực −Lưỡi nhợt bệu. Mạch sác vô lực.
2.1.4.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Rối loạn Thần kinh tim.
−Thiếu máu.
−Suy nhược cơ thể, suy nhược Thần kinh.
−Suy tim.
2.1.4.5. Pháp trị
Dưỡng tâm huyết, an Thần.
Những bài thuốc Y học cổ truyền có thể sử dụng −Thiên vương bổ tâm đan.
−Dưỡng tâm thang.
* Phân tích bài thuốc Thiên vương bổ tâm đan (Nhiếp sinhbíThần)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Sinh địa Ngọt, đắng, hàn. Dưỡng âm, dưỡng huyết
Huyền sâm Đắng, mặn, hơi lạnh. Thanh nhiệt, dưỡng huyết, giải độc, giáng hỏa
Đan sâm Đắng, lạnh. Hoạt huyết, khử ứ
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Đảng sâm Ngọt, bình. Bổ dưỡng Tỳ, Vị
Phục linh Ngọt, bình. Bổ Tỳ thổ, định Tâm, lợi thủy
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ huyết, kiện Tỳ, an Thần
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm, Thận, an Thần
Thiên môn Ngọt, lạnh. Thanh Tâm nhiệt, giáng Phế hỏa
Mạch môn Ngọt, đắng, lạnh. Nhuận Phế, sinh tân dịch
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm. Liễm hãn, cố tinh
Toan táo nhân Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm an Thần, sinh tân dịch
Cát cánh Đắng, cay, ấm. Điều hòa các vị thuốc
Chu sa Ngọt, lạnh. An Thần, trấn kinh, dẫn thuốc vào Tâm
* Phân tích bài Dưỡng tâm thang (Chứng trị chuẩn thằng)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Đương quy Ngọt, cay, ấm. Bổ huyết, hành huyết
Xuyên khung Đắng, ấm. Dưỡng Tâm huyết
Hoàng kỳ Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
Phục thần Tiết Tâm nhiệt, bình ổn tâm Thần
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm, Thận, an Thần
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ huyết, kiện Tỳ, an Thần
Toan táo nhân Ngọt, chua, bình. Dưỡng Tâm an Thần, sinh tân dịch
Ngũ vị tử Mặn, chua, ấm. Liễm hãn, cố tinh
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ, dẫn thuốc
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an Thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần môn Du thổ huyệt /Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Thanh Tâm an Thần
Cách du Hội huyệt của huyết Bổ huyết
Huyết hải Bể của huyết Bổ huyết
 
TÂM HUYẾT HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ Thần minh và chủ huyết mạch của Tâm.
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mặt xanh, môi nhạt. Hồi hộp, trống ngực, mất ngủ
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm huyết hư: Thiên vương bổ tâm đan, Dưỡng tâm thang
2.1.5. Tâm khí hư
2.1.5.1. Bệnh nguyên
−Do bệnh lâu ngày ở Tâm.
−Do Tâm âm hư dẫn đến Tâm khí hư.
−Người già, lão suy, khí toàn thân hư yếu ảnh hưởng đến Tâm khí.
2.1.5.2. Bệnh sinh
−Khí hư có đặc điểm: trống ngực, thở ngắn, tự ra mồ hôi, hoạt động lao động bệnh tăng lên.
−Tâm khí hư sinh ra chứng sắc mặt xanh xao, mệt mỏi, lưỡi nhợt mềm bệu, mạch hư vô lực.
2.1.5.3. Triệu chứng lâm sàng
−Nặng vùng trước tim, mất ngủ; hay sợ hãi. Hồi hộp, vận động nhiều trống ngực càng nhiều hơn. Thở ngắn, thiếu hơi. Tự hãn. Mệt mỏi mất ngủ.
−Cảm giác nóng, sợ lạnh, khát. Da tái xanh, gò má đỏ.
−Lưỡi nhạt, mềm bệu, rêu trắng. Mạch tế vô lực.
2.1.5.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Choáng, huyết áp thấp
−Suy tim, hen phế quản mạn.
−Đau thắt ngực
−Loạn nhịp tim.
2.1.5.5. Pháp trị
−Bổ ích Tâm khí
Những bài thuốc Y học cổ truyền có thể sử dụng −Tứ Quân tử thang gia giảm.
−Sâm phụ thang gia vị.
* Phân tích bài thuốc Tứ Quân tử thang gia giảm (Cục phương)
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Nhân sâm Ngọt, hơi đắng. Bổ Tâm khí, đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân
Phục linh Ngọt, bình. Lợi tiểu thẩm thấp, kiện Tỳ, an Thần
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, liễm hãn
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ huyết, kiện Tỳ, an Thần
Phụ tử chế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ mệnh môn hỏa, kiện Tỳ
Viễn chí Đắng, ấm. Bổ Tâm, Thận, an Thần
Đại táo Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, điều hòa tính năng của thuốc
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
* Phân tích bài Sâm phụ thang gia vị
−Phân tích bài thuốc
Vị thuốc Dược lý Đông y
Đảng sâm Ngọt, bình. Bổ dưỡng Tỳ Vị
Hoàng kỳ Ngọt, ấm. Bổ Tâm khí, thăng dương khí của Tỳ
Phụ tử chế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ
Nhục quế Cay, ngọt, rất nóng. Bổ Mệnh môn hỏa, kiện Tỳ, dẫn thuốc
Đan sâm Đắng, lạnh. Hoạt huyết, khử ứ
Hồng hoa Hoạt huyết, hóa ứ
Cam thảo Ngọt, ấm. Bổ Tỳ thổ, bổ trung khí
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào. Hội của khí Bổ khí
Cự khuyết Mộ huyệt của Tâm Bổ Tâm
Khí hải Bể của khí Bổ khí
Quan nguyên Bổ nguyên khí Bổ khí
Tam âm giao Hội của 3 kinh âm Huyệt đặc hiệu an Thần
TÂM KHÍ HƯ

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

Bệnh học tạng tâm - tiểu trường tâm bào - tam tiêu (Phần 1)

Mục tiêu
Sau khi học tập, sinh viên phải
1. Nêu được tên gọi 10 hội chứng bệnh tạng Tâm và phủ Tiểu trường
2. Giải thích được cơ sở lý luận của 10 hội chứng (từ nguyên nhân đến cơ chế sinh bệnh và triệu chứng)
3. Nêu được pháp trị của 10 hội chứng nói trên.
4. Nêu được thành phần dược liệu của các bài thuốc và giải thích được cấu tạo (tác dụng, vai trò của từng vị) của những bài thuốc nêu trên.
5. Nêu được công thức huyệt điều trị và giải thích được cách cấu tạo (tác dụng của huyệt) của công thức huyệt trên dựa theo cách vận dụng du, mộ, nguyên, lạc và ngũ du huyệt.
1. Đại cương
1.1. Dựa trên cơ sở hậu thiên bát quái
Theo Kinh dịch, tạng Tâm ứng với quẻ Ly của Hậu thiên bát quái. Quẻ Ly ở phương Nam (đối xứng với quẻ Ly ở phương Bắc là quẻ khảm. ứng với tạng Thận).
−Quẻ Ly được viết bởi 2 vạch liền (dương) và chính giữa 1 vạch đứt (âm), giống như cái bếp có miệng lò, gọi là Ly trung hư cái đức của nó là sáng, là văn minh.
−Quẻ Ly thuộc hỏa, chỉ mùa hạ, Quẻ Khảm thuộc thủy. Thủy và hỏa là 2 dạng vật chất căn bản đầu tiên tạo nên vũ trụ cũng như sự sống của con người.
−Biểu tượng của Ly là mặt trời, là lửa, là nóng, là sáng.
−Tâm tượng Ly vì cùng thuộc hỏa, mang thuộc tính của hỏa là nóng, là sáng. Do đó, Tâm là nơi xuất phát của Thần minh, sự sáng suốt minh mẫn của mỗi con người.
04
Theo Kinh dịch, phủ Tiểu trường ứng với quẻ Kiền của Hậu thiên bát quái.
−Quẻ Kiền tượng trưng cho ánh sáng rực rỡ, là sức nóng. Có nghĩa là phủ Tiểu trường và tạng Tâm có cùng 1 tính chất với nhau, có mối quan hệ với nhau.
−Quẻ Kiền lấy tượng mùa hè và báo hiệu là mùa thu sắp đến, bắt đầu cho chu kỳ âm. Do đó nếu so sánh với quẻ Ly (hỏa) của tạng Tâm, thì cái hỏa của Tiểu trường là do Tâm truyền cho. Quẻ Kiền là nơi âm dương tranh chấp nhưng rồi cũng xuôi theo. ứng với quẻ Kiền, Tiểu trường là nơi thanh dương trọc âm cùng lẫn lộn, nhưng Tiểu trường có chức năng phân biệt thanh trọc, nên cuối cùng thanh sẽ thăng mà trọc cũng sẽ giáng.
1.2. Chức năng sinh lý tạng Tâm
Tâm thuộc Thiếu âm, thuộc hành hỏa. Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là “Thiếu âm Quân chủ. Tâm có Tâm âm là Tâm huyết; Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.
1.2.1. Tâm là quân chủ, chủ thần minh
Thiên tà khách, sách Linh khu: “Tâm là vị đại chủ của lục phủ ngũ tạng, là chỗ cư trú của Thần minh”. Tâm là chủ thể sự hoạt động sinh mệnh của cơ thể, đứng hàng đầu trong hoạt động tạng phủ. Tất cả tinh Thần, ý thức và tư tưởng đều quy vào công năng của Tâm, cho nên gọi Tâm là chức vụ Quân chủ để nói lên tính chất trọng yếu của Tâm.
Các tạng trong cơ thể phân công hợp tác dưới sự thống lĩnh của Tâm mới có thể hoạt động theo qui luật nhất định được, vì thế ảnh hưởng của Tâm đối với sinh mệnh rất lớn.
1.2.2. Tâm chủ thần minh
Tâm làm chủ thể cho hoạt động tinh Thần, ý thức, tư duy. Trên lâm sàng những triệu chứng có liên quan tới Thần minh như hoảng sợ, nói sảng, nói mê, cười không nghỉ... phần nhiều quy vào bệnh của Tâm.
1.2.3. Tâm tàng thần
−Thiên Lục tiết tạng tượng luận sách Tố Vấn: “Tâm là nguồn gốc của sinh mệnh, là nơi biến hóa của Thần”. Thần là tiếng gọi chung về hiện tượng hoạt động sống của con người (bao gồm tinh Thần, ý thức, tri giác, vận động). Thần do tinh tiên thiên phối hợp với tinh hậu thiên mà sinh ra. Thần được tạo ra rồi tàng trữ ở Tâm.
−Thiên Bản Thần, sách Linh khu nói: “Cái đến cùng sự sống là tinh, hai tinh tác động lẫn nhau tạo ra Thần. Thần biểu hiện sức sống, cho nên Thần thịnh hay suy đều tiêu biểu cho sức sống mạnh hay yếu. Thần còn thì sống, Thần mất thì chết. Chính vì Tâm là chủ của 12 khí quan, có đủ khả năng thống nhất lãnh đạo các tạng phủ, điều hòa hoạt động lẫn nhau nên tạng phủ mới làm tròn trách nhiệm của nó mà gìn giữ sức khỏe cho cơ thể. Trái lại Tâm tạng có bệnh, thì sự hoạt động của các tạng phủ khác cũng sinh rối loạn, mà sinh bệnh. Linh Lan bí điểm luận sách Tố Vấn nói:“Chủ sáng suốt thì dưới yên lành, chủ không sáng suốt thì 12 khí quan suy khốn
−Tâm khí và Tâm huyết đầy đủ thì tinh Thần sáng suốt tỉnh táo. Tâm huyết không đầy đủ sẽ sinh chứng hồi hộp mất ngủ, hay mê, hay quên. Tâm huyết bị nhiệt sẽ sinh chứng mê sảng, hôn mê v.v...
1.2.4. Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt
−Trung tiêu bẩm thụ khí, giữ lại trấp dịch. Tâm khí biến hóa đỏ ra gọi là huyết. (Thiên Quyết khí luận, sách Linh khu). Mạch là một trong ngũ thể, mạch bao bọc huyết dịch chu lưu toàn thân không ngừng. Thiên Lục tiết tạng trọng luận, sách Tố Vấn nói: “Tâm là gốc của sinh mệnh, vinh nhuận ra ở mặt, làm đầy đủ ở huyết mạch
−Huyết do Tâm làm chủ, mạch là đường ống của huyết lưu hành, Tâm với huyết mạch phụ thuộc chặt chẽ vào nhau. Trong sự thúc đẩy vận hành huyết dịch, Tâm và mạch hợp tác hỗ trợ cho nhau, nhưng Tâm vẫn là tác nhân chủ động. Vì thế, tuy Huyết có công năng dinh dưỡng, vẫn phải nhờ sự hoạt động của Tâm mạch. Nếu công năng của Tâm được kiện toàn, huyết dịch được thịnh vượng thì sắc mặt hồng nhuận sáng láng; trái lại thì nhợt nhạt kém tươi. Nếu huyết vận hành bị trở ngại, ngưng trệ thì sắc mặt tím đen, nếu huyết ngưng đọng không lưu thông thì chẳng những sắc mặt sạm đen mà còn khô như củi nữa. Tâm chủ Thần minh, Thần nhờ Huyết mà tươi sáng, huyết khí bất thường thì Thần minh cũng bất thường. Cho nên Tâm khí hư thì Thần sút kém, buồn bã. Tâm khí thịnh thì Thần khỏe mạnh, cười luôn. Hoạt động của Thần minh cũng ảnh hưởng đến huyết mạch, lo buồn tư lự quá độ thì tổn thương Tâm khí. Sự hoạt động của ngũ tạng lục phủ lại cần nhờ vào sự nuôi dưỡng của khí huyết, vì thế nói rõ được Tâm là chủ tể sự hoạt động sinh mệnh, là chỉ toàn thân.
1.2.5. Tâm thần quân hỏa
Sức sống của con người nhờ Tâm khí, Tâm huyết tưới nhuần đến mọi chỗ, không nơi nào không được hưởng sự nóng ấm ấy. Lục phủ ngũ tạng đều nhờ vào sự nóng ấm ấy mà phát sinh, phát triển. Hỏa của Tâm là Quân hỏa, trong khi đó hỏa của Tâm bào, Tam tiêu, của Thận đều là tướng hỏa. Tất cả nhằm bổ sung và hỗ trợ cho Quân hỏa.
06
1.2.6. Tâm khai khiếu ra lưỡi
−Lưỡi và Tâm có quan hệ mật thiết với nhau. Tâm biểu hiện ra lưỡi. Lưỡi nói lên tình trạng của Tâm.
+ Lưỡi linh hoạt là Tâm khí tốt.
+ Lưỡi lệch vẹo, nói năng ngọng nghịu là Tâm Thần bệnh.
−Chót lưỡi thuộc Tâm.
+ Chót lưỡi hồng, nhuận là Tâm huyết đủ.
+ Chót lưỡi đỏ là Tâm huyết nhiệt,
+ Chót lưỡi nhợt nhạt là Tâm huyết hư, + Chót lưỡi tím là Tâm huyết ứ.
1.2.7. Tâm có Tâm bào lạc là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ Tâm đồng thời chấp hành mệnh lệnh của Tâm
Thiên tà khách sách Linh khu nói: “Tâm là vị đại chủ của ngũ tạng lục phủ, ngoại tà không thể lọt vào được, nếu lọt vào được thì Tâm thương, Tâm bị thương thì Thần đi mất, Thần mất thì chết, cho nên mọi thứ tà khí vào đều ở Tâm bào”. Đó là nói rõ Tâm bào lạc có tác dụng bảo vệ Tâm tạng.
1.2.8. Những vùng cơ thể có liên quan đến tạng Tâm
Do đường kinh Tâm có đi qua hoành cách mô, Tiểu trường, Phế, cổ họng, thực quản, mắt nên trong bệnh lý tạng Tâm thường xuất hiện những triệu chứng có liên quan đến mối quan hệ trên.
−Quan hệ giữa Tâm với Tiểu trường là quan hệ giữa biểu và lý, giữa tạng và phủ. Thông qua sự liên hệ của kinh mạch mà tạng và phủ có quan hệ lẫn nhau.
−Quan hệ giữa Tâm và Phế là mối quan hệ
+ Vị trí cơ thể: cùng ở thượng tiêu, bệnh lý của tạng này sẽ ảnh hưởng tạng kia và ngược lại.
+ Công năng hoạt động: Phế chủ khí và Tâm chủ huyết. Khí và huyết là hai dạng vật chất cơ bản cho hoạt động tạng phủ và cơ thể.
1.2.9. Những quan hệ với các tạng phủ khác
−Tâm và Tỳ có mối quan hệ tương sinh: Tâm hỏa sinh Tỳ thổ.
−Tâm và Phế có mối quan hệ tương khắc: Tâm hỏa khắc Phế kim.
−Tâm chủ hỏa, quẻ Ly. Thận chủ thủy, quẻ Khảm. Hai quẻ này chồng lên nhau thành quẻ Thái. Theo quan niệm Đông y, sự kết hợp giữa hỏa và thủy theo phương cách trên đã mang lại kết quả tốt (quẻ Thái). Và được gọi là thủy hỏa ký tế (Tâm hỏa và Thận thủy giao hòa nhau tạo Quân bình cho cơ thể).
1.3. Chức năng sinh lý tạng Tâm bào
Cơ thể có ngũ tạng nhưng lại có đến lục phủ. Trong mối quan hệ biểu lý giữa tạng và phủ thì do Tâm có chức năng Quân chủ, là vị vua (tối quan trọng) nên cần phải có sự bao bọc bảo vệ bên ngoài Tâm. Vai trò này được thực hiện bởi Tâm bào. Tâm bào lạc thuộc Tướng hỏa, vì Tâm bào là Thần sứ của Tâm. Tâm bào là màng bao của Tâm, còn gọi là thủ Tâm chủ, vì được ví như tay của Tâm, thay mặt Tâm mà hành sự. Tâm quan hệ biểu lý với phủ Tam tiêu.
1.3.1. Tâm bào là tổ chức ngoại vệ của Tâm
Bao bọc tạng Tâm để bảo vệ cho Tâm, ngăn cản tà khí xâm nhập vào Tâm. Tà khí xâm nhập vào cơ thể, nói chung từ ngoài vào trong, từ biểu vào lý. Nên chức năng chính của Tâm bào là bảo vệ cho Tâm.
1.3.2. Những vùng có thể có liên quan đến Tâm bào
Do đường kính Tâm bào có đi qua những vùng ngực, sườn, hõm nách, dọc bờ trong cánh tay giữa 2 kinh Tâm, Phế và xuống cơ hoành và bụng liên lạc 3 tầng thượng, trung, hạ của Tam tiêu, nên trong bệnh lý Tâm bào có xuất hiện những triệu chứng có liên quan đến mối quan hệ nêu trên.
Tâm bào lạc và Tam tiêu có liên quan biểu lý về tạng phủ và trên đường kinh.
Tâm chủ Quân hỏa mà Tâm bào lại là tướng hỏa, trên lâm sàng các triệu chứng bệnh hay cùng xuất hiện và hay được phối hợp để chữa bệnh.
1.4. Chức năng sinh lý phủ Tiểu trường
Phủ Tiểu trường và tạng tâm có mối quan hệ biểu lý với nhau. Đó là mối quan hệ giữa cái sáng rực rỡ và cái nóng, thuộc dương. Do đó Tâm và Tiểu trường rất sợ nhiệt. Mối quan hệ này biểu hiện như Tâm nhiệt ảnh hưởng Tiểu trường gây tiểu đỏ...
Thiên Bản Thần sách Linh khu nói: "Tâm hợp với Tiểu trường". Hợp tức là quan hệ lẫn nhau, ảnh hưởng lên nhau giữa 2 tạng phủ, như nguyên nhân của lưỡi đỏ và nứt đều là do Tâm hỏa vượng thịnh (Tâm khai khiếu ra lưỡi) nhưng chứng lưỡi đỏ mà nứt thường lại có cả những chứng tiểu tiện đỏ và ít, thậm chí tiểu tiện ra huyết, đó chính là phù hợp với câu trong sách Sào thị bệnh nguyên "Tâm chủ huyết hợp với Tiểu trường, nếu Tâm nhiệt huyết kết lại ở Tiểu trường thì tiểu tiện ra huyết".
08
1.4.1. Phủ Tiểu trường giữ chức phận phân biệt thanh trọc
Tiểu trường tiếp thụ đồ ăn uống đã được làm chín nhừ ở Vị. Chất tinh vi của thức ăn chín nhừ này được Tỳ khí hóa thành chất tinh để đưa đến ngũ tạng lục phủ giúp tạng phủ hoạt động. Còn lại chất thủy dịch của cặn bã đưa đến Bàng quang. Chất trọc của cặn bã đưa đến Đại trường và bài tiết ra ngoài để hoàn thành chức năng "hóa vật". Điều đó nói rõ, Tiểu trường có công năng phân biệt thanh trọc làm cho thủy dịch và cặn bã được phân chia ra rành rọt. Vì thế nếu công năng Tiểu trường không được kiện toàn thì sẽ ảnh hưởng đến đại tiểu tiện. Thế nên chứng đi lỏng mà thủy cốc không phân biệt được và tiểu tiện ra nhiều hay ít, đậm hay nhạt đều có quan hệ với Tiểu trường.
1.4.2. Tiểu trường giúp dẫn dắt hỏa của Tâm giao xuống đến với Thận và Bàng quang
Tiểu trường ngoài nhiệm vụ đưa trọc dịch xuống Bàng quang, còn nhiệm vụ đưa Hỏa của Tâm xuống Thận và Bàng quang, giúp khí hóa lần nữa trọc dịch chứa ở Bàng quang trước khi tiểu tiện ra ngoài.
Phần được khí hóa này
−Một là sẽ bốc theo con đường của Tam tiêu lên đến hung cách yết hầu... Đây là con đường hô hấp, thở ra ngoài.
−Hai là thâm nhập ra ngoài cơ biểu tứ chi xuất ra ở bì mao. Đó cũng chính là Vệ khí bảo vệ mặt ngoài của thân thể (Thái dương chủ về lớp ngoài cùng của cơ thể con người). Đây là con đường mà Bàng quang và Tiểu trường đóng vai hóa khí để bảo vệ bên ngoài được gọi chung là Thái dương kinh.
1.4.3. Vùng cơ thể do kinh Thái dương Tiểu trường chi phối
−Vùng bờ ngoài ngón út bàn tay, cẳng tay, cánh tay, vai, quanh bả vai.
−Tâm.
−Phủ Tiểu trường.
−Cổ, góc hàm, đuôi mắt.
−Trong tai.
−Mũi, đầu mắt.
Do khu vực chi phối và quan hệ này mà khi có bệnh ở Thái dương Tiểu trường sẽ có các triệu chứng như đau họng, sưng dưới góc hàm, cứng cổ, ù tai, mắt vàng, đau nhức cằm, vai, cánh tay...
 
1.5. Chức năng sinh lý phủ Tam tiêu
1.5.1. Đại cương
−Chữ tiêu có nghĩa là cháy khét, nhưng nó lại đứng trước chữ tam, nên ý nghĩa là đứng đầu, là to lớn như chữ Nguyên. Cho nên nói Tam tiêu phân ra thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu mỗi tiêu có một đường khí đạo cũng giống như Tam nguyên là Thiên, Địa, Nhân, mỗi ngôi có một nguyên khí.
−Chữ tiêu ngày xưa có ý nghĩa là màn mỡ. Tam tiêu chính là màn mỡ khắp thân thể con người là con đường hành thủy (Thương hàn luận, p.104 - Huỳnh Minh Đức).
−Nội kinh viết: “Tam tiêu là quan năng khai ngòi nước, thủy đạo xuất ra từ đây. Như vậy, Tam tiêu chủ về khí đạo, ví như một vị quan trông coi điều khiển việc khơi xẻ đường thủy đạo cho lưu thông (Quyết độc chi quan) vì không có khí thì thủy không hóa, và Tam tiêu cũng là con đường vận hành nước trong cơ thể con người. Chương 31, sách Nạn kinh nói: “Tam tiêu là đường lối của thức ăn, là chỗ khí luân chuyển đi về”đã nói lên chức năng của Tam tiêu là đưa khí huyết tân dịch của thức ăn đi chu lưu khắp da dẻ và tạng phủ. Thiên Ngũ lung tân dịch biệt luận, sách Linh khu nói: “Đồ ăn có 5 vị vào miệng đều dồn vào bể chứa của nó, Tân dịch được tạo ra và theo đường lối riêng, Tam tiêu đưa khí ra làm ấm áp bắp thịt, tân dịch ra nuôi dưỡng bì phu.... Thiên Bản Thần, sách Linh khu lại nói: “Tam Tiêu là phủ trung độc (chỗ hội tụ của đường nước) đường nước do đó mà ra, thuộc với Bàng quang.
Vậy tóm lại, Tam tiêu là đường nguyên khí phân bổ thức ăn, uống chuyển hóa ra vào, chủ khí, chủ Thủy coi toàn bộ hoạt động khí hóa trong cơ thể con người. Tam tiêu có 2 công năng chính:
−Chủ trì các khí, lưu thông khí huyết tân dịch.
−Thông điều đường nước.
1.5.2. Phân biệt bộ vị của Tam tiêu và công năng của mỗi bộ vị
Thiên Dinh vệ sinh hội, sách Linh khu phân cơ thể ra
Thượng tiêu: từ miệng trên của Vị (bí môn) đến dưới lưỡi; bao gồm cả bộ phận lồng ngực và hai tạng Tâm Phế.
Trung tiêu: từ miệng trên của Vị (bí môn) đền miệng dưới của Vị (u môn) bao gồm cả bộ phận bụng trên và Tỳ Vị đều thuộc phạm vi của trung tiêu.
Hạ tiêu: từ miệng dưới của vị xuống đến tiền âm, hậu âm; bao gồm cả bộ phận bụng dưới, Can, Thận, Đại, Tiểu trường, Bàng quang đều thuộc phạm vi của hạ tiêu.
Điều 31, sách Nạn kinh nói: “Thượng tiêu từ dưới lưỡi xuống đến cách mô ngang chỗ miệng trên của Vị, chủ nạp mà không chủ xuất. Trung tiêu là ngang giữa trung quản của Vị, không cao không thấp, chủ việc ngấu nhừ thức ăn. Hạ tiêu ngang với miệng trên của Bàng quang, chủ xuất mà không chủ nạp để truyền tống cặn bã”.
−Thượng Tiêu
Thiên Dinh Vệ, sách Linh khu nói: “Thượng tiêu như sương mù...”Nói sương mù là hình dung Thượng tiêu nhiều khí.
Thiên Quyết khí, sách Linh khu nói: “Thượng tiêu phân bố khí ngũ cốc đi khắp nơi làm ấm da dẻ, nuôi thân thể, mượt tóc như sương mù rơi xuống gọi là khí”.
Sách Trương Thị loại kinh giải thích: “Tỳ tán tinh khí ra, khí ấy như sương mù và quy về Phế, nên nói Thượng tiêu như sương mù”.
Chính vì Thượng tiêu đưa khí đi khắp toàn thân mà có tác dụng làm ấm ngoài da, mượt lông tóc, vì thế phần cơ biểu được dinh dưỡng và do đó phát sinh được công năng bảo vệ ở ngoài (công năng này gọi là Vệ khí). Nếu cơ năng của Thượng tiêu mất bình thường, sự phân bố bị trở ngại, da dẻ không được sự ôn nhuận của Vệ khí, lỗ chân lông mở đóng không thuận lợi sẽ sinh ra hiện tượng rét run phát nóng.
Ngoài ra thượng tiêu còn có công năng chủ việc thu nạp. Nạp bao gồm thu nhận cả hô hấp và ăn uống, bởi vì Vị chủ việc tiếp nạp đồ ăn không để nôn ra ngoài, Phế chủ việc hô hấp. Cả 2 tạng phủ ấy đều khai khiếu ở thượng tiêu cho nên nói thượng tiêu có công dụng chủ việc thu nạp.
−Trung tiêu
Thiên Dinh vệ sinh hội, sách Linh khu nói: “Trung tiêu như bọt nước sủi lên. Bọt nước sủi lên là chỉ vào trạng thái hóa sinh của Tỳ Vị. Bởi vì nhìn vào phạm vi của trung tiêu và công năng của tạng phủ ở trong đó thì chủ yếu là vận hóa thủy cốc và chưng bốc khí huyết tân dịch để nuôi dưỡng khắp toàn thân. Trong quá trình ấy, động lực của một loạt hoạt động hóa sinh, trừ công năng của Tỳ Vị ở trung tiêu ra, thì hạ tiêu cũng góp một phần tác dụng nhất định trong đó.
Chức năng trung tiêu bao gồm: thu nạp cốc khí, lọc cặn bã, chưng tân dịch, làm thành tinh hoa đưa lên Phế mạch biến hóa ra sắc đỏ gọi là huyết. Tác dụng của trung tiêu chủ yếu là hóa thủy cốc thành ra khí huyết tân dịch, là chất có đủ tác dụng dinh dưỡng. Sở dĩ gọi như bọt nước sủi lên là muốn nói đến hoạt động sinh lý như làm chín thức ăn uống, chưng hóa tân dịch, tiếp thu tinh khí của thủy cốc, hóa sinh ra khí.
−Hạ tiêu
Thiên Dinh vệ, sách Linh khu nói: “Hạ tiêu như ngòi rãnh. Sách Trương thị loại kinh nói “Ngòi rãnh là chỗ chảy nước ra”ý nói hạ tiêu chủ việc xuất chứ không chủ nạp. Cho nên công năng chủ yếu của hạ tiêu là thấm thủy dịch xuống, gạn lọc ra thanh trọc và bài tiết ra đại tiểu tiện ở tiền âm và hậu âm.
1.5.3. Như vậy, hoạt động của Tam tiêu có thể tóm tắt lại như sau
1.5.3.1. Con đường vận hành nước (thông điều đường nước) trong cơ thể đều theo con đường của Tam tiêu
Khi ta ăn uống vào, Vị là bể chứa và làm chín nhừ. Từ Vị các vật chất ở dạng gọi là nước sẽ thấm và tản theo màn mỡ, thấm và tản được vào trong màn mỡ là nhờ sự tuyên bổ của Phế khí. Nước từ màn mỡ sẽ thấm xuống Bàng quang, phần nước ở trong Tiểu trường cũng phát tán theo con đường của hạ tiêu vào Bàng quang khi nó chưa hóa khí.
1.5.3.2. Con đường hóa khí hay chủ trì các khí của Tam tiêu
Thủy dịch từ khi ăn uống vào đến bất cứ Tạng phủ nào để giúp cho hoạt động đều có quá trình khí hóa để tạo ra dạng vật chất cho Tạng phủ đó, kể cả khi thấm vào màn mỡ, hoặc từ Tiểu trường đi ra đều bị hỏa chưng cất hóa thành khí. Còn các nước chưa hóa được nhập vào Bàng quang, dưới đáy Bàng quang là khí hải cũng có tên là huyết thất. Quá trình khí hóa ở Bàng quang bắt nguồn từ huyết thất này bốc lên thành khí (nước không hóa được sẽ được thải ra ngoài). Khí được hóa này sẽ bốc lên theo con đường của Tam tiêu lên đến hung cách, yết hầu. Đây là con đường hô (thở ra ngoài). Phần khí theo màn mỡ ra ngoài đến tứ chi sẽ theo con đường cơ nhục, xuất ra ở bì mao, đó chính là Vệ khí bảo vệ mặt ngoài của cơ thể.
Như vậy ta biết rằng sự liên hệ giữa tạng phủ với nhau do con đường của Tam tiêu, Tam tiêu là màn mỡ. Gốc của nó phát ra từ Thận hệ tức Mệnh môn. Phần trên của nó quy kết ở Tâm bào lạc, Tam tiêu bao gồm cả ngũ tạng lục phủ, 12 kinh mạch, có những công dụng hô hấp, tiêu hóa thức ăn uống hấp thụ, bài tiết, hóa sinh khí huyết nên mới nói Tam tiêu có quan hệ với công năng khí hóa của toàn bộ cơ thể.
1.5.3.3. Các quan hệ của Tam tiêu
a. Tam tiêu thuộc kinh thủ Thiếu dương trong 12 kinh
Khởi đầu từ chót ngón tay nhẫn phía ngón út lên dọc theo ngoài cổ tay, lên khuỷu tay, dọc phía ngoài cánh tay lên vai ra sau giao với kinh mạch túc Thiếu dương, vào hõm vai, tỏa ra ở chiên trung liên lạc với Tâm bào xuống cách mô rồi đến Tam tiêu.
b. Quan hệ giữa Tam tiêu và Tâm bào
Tâm bào là ngoại vệ bao bọc Tâm nhưng được coi là một tạng. Tam tiêu là phủ. Quan hệ giữa Tâm bào và Tam tiêu là quan hệ giữa tạng và phủ.
Hơn thế nữa, Tam tiêu là bộ phận bảo vệ ở ngoài tạng phủ, Tâm bào lạc là bảo vệ ở ngoài cho Tâm, cũng như 2 lần thành của cửa nhà vua. Cho nên đều thuộc dương và đều gọi là tướng hỏa.
Vì thế Tâm bào và Tam tiêu về công dụng là biểu lý thông nhau, phối hợp chặt chẽ với nhau.
1.5.3.4. Triệu chứng bệnh của Tam tiêu
Bệnh của Tam tiêu chủ yếu là về mặt thủy khí vận chuyển phát sinh chướng ngại.
−Nếu thượng tiêu không thông lợi thì sinh suyễn đầy.
−Trung tiêu không thông lợi thì thủy ẩm ngưng trệ mà bụng đầy.
−Hạ tiêu không thông lợi thì thấy phù nề.
Mặt khác do mỗi bộ phận của Tam tiêu đều bao bọc một số Tạng khí nên chứng trạng thượng tiêu luôn bao gồm chứng trạng của Tâm, Phế; chứng trạng trung tiêu bao gồm chứng trạng của Tỳ, Vị và chứng trạng của hạ tiêu bao gồm cả Can, Thận, Đại, Tiểu trường.
−Chứng trạng thượng tiêu quan hệ chặt chẽ với bệnh biến của Tâm và Phế.
+ Hư hàn: tinh Thần không yên, đoản hơi. Nói không ra tiếng.
+ Thực nhiệt: ngực bế tắc, đổ mồ hôi trán. Lưỡi khô, họng sưng, suyễn đầy.
−Chứng trạng Trung tiêu quan hệ chặt chẽ với Tỳ, Vị.
+ Hư hàn: bụng đau, ruột sôi. Tiêu lỏng mà không thông. Bụng đầy, ưa nắn bóp.
+ Thực nhiệt: bụng đầy trướng. Không mửa. Không đi cầu. Suyễn cấp.
−Chứng trạng hạ tiêu quan hệ chặt chẽ với Can, Thận, Đại, Tiểu trường.
+ Hư hàn: đại tiện lỏng không dứt. Tiểu tiện trong dài, hoặc són đái. Bụng đầy. Phù nề.
+ Thực nhiệt: đại tiểu tiện không thông. Đi ngoài ra máu.


CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA TÂM, TÂM BÀO – TIỂU TRƯỜNG, TAM TIÊU
- Kinh Dịch quy nạp Tâm - Tiểu trường với 2 quẻ có liên quan mật thiết với tính chất nóng, sáng (quẻ Ly và Kiền). Chức năng của Tâm, Tiểu trường vì thế có liên quan mật thiết với Thần minh, sự sáng suốt minh mẫn của mỗi con người. Tâm bào bao bọc tạng Tâm để bảo vệ cho Tâm, ngăn cản tà khí xâm nhập vào Tâm, nên chúng có nhiệm vụ tương tự nhau.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Tâm, Tâm bào:
+ Đảm bảo chức năng hoạt động tinh Thần, ý thức, tri giác và tư tưởng
+ Đảm bảo chức năng hoạt động hệ tim mạch, tuần hoàn
+ Duy trì trạng thái ổn định của sinh mệnh
- Những biểu hiện chủ yếu khi Tâm bị rối loạn công năng:
+ Rối loạn tri giác: từ lơ mơ cho đến hôn mê sâu
+ Rối loạn sự tỉnh thức: điên loạn, nói sảng, cười không nghĩ. Mất ngủ, hay quên
+ Rối loạn huyết động: sắc mặt xanh, tái nhợt hoặc tím xạm
- Những vị trí thường có biểu hiện triệu chứng khi Tâm, Tâm bào bị rối loạn công năng:
+ Trạng thái tinh Thần
+ Lưỡi
+ Hệ hô hấp, cổ họng, thực quản, cách mô + Vùng ngực, sườn, hõm nách, mặt trong cách tay - Nhiệm vụ chủ yếu của Tiểu trường:
+ Đảm bảo chức năng phân biệt thanh trọc làm cho thủy dịch và cặn bã được phân chia ra rành rọt. Đóng một vai trò phụ (tham gia) trong việc tiêu hóa thức ăn
+ Tham gia vào việc hình thành năng lực của cơ thể chống đỡ với bệnh ngoại cảm (Vệ khí)
CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA TÂM, TÂM BÀO – TIỂU TRƯỜNG, TAM TIÊU
- Những biểu hiện chủ yếu khi Tiểu trường bị rối loạn công năng:
+ Đi cầu phân sống, không tiêu hóa hết
+ Đau họng, sưng dưới góc hàm, cứng cổ, ù tai, mắt vàng, đau nhức cằm, vai, cánh tay...
- Những vị trí thường có biểu hiện triệu chứng khi Tiểu trường bị rối loạn công năng:
+ Cổ, góc hàm, đuôi mắt, tai, mũi, đuôi mắt.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Tam tiêu:
+ Chủ trì các khí, lưu thông khí huyết tân dịch.
+ Thông điều đường nước
- Những biểu hiện chủ yếu khi Tam tiêu bị rối loạn công năng:

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu
 

Bệnh học thận - bàng quang (Phần 2)

Bài thuốc có xuất xứ từ “Tế sinh phương”. Đây là bài Thận khí hoàn gia Ngưu tất và Xa tiền. Có tài liệu ghi xuất xứ là Thiên gia diệu phương. Tác dụng điều trị: ôn dương tiêu thủy. Chủ trị: thận dương hư không hóa được thủy, ống chân lạnh, tiểu tiện bất lợi.
Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)

Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Quế nhục Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
Xa tiền tử Ngọt, hàn. Lợi tiểu, thanh Phế, Can phong nhiệt. Thẩm Bàng quang thấp khí
Ngưu tất Chua, đắng, bình. Bổ Can, Thận, tính đi xuống
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm / chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa Bồi nguyên -Bổ Thận
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Khí hải Là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư ⇒Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu
Thủy phân Đặc hiệu vận Tỳ thổ, lợi thủy thấp. Chú ý chỉ cứu lâu, không châm Chữa chứng cổ trướng
phù thũng,
Âm lăng tuyền Kinh nghiệm người xưa phối hợp với Thủy phân trị phù thũng Chữa chứng cổ trướng
phù thũng
THẬN DƯƠNG HƯ THỦY TRÀN
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng khí hóa nước của Thận
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): phù thũng các chi. Đau lưng ù tai. Sợ lạnh
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Thận dương hư thủy tràn: Tế sinh thận khí hoàn, Chân vũ thang
2.6. Bệnh chứng Tâm Thận dương hư
2.6.1. Bệnh nguyên
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
2.6.2. Bệnh sinh
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất cả cơ thể, tất cả tạng phủ. Bệnh gây nên do dương khí của Thận hư yếu dẫn đến Tâm dương cũng suy theo. Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm.
−Dương hư: tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
−Tại Thận: di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lạnh cảm.
−Tại Tâm: trầm cảm, nói khó, hồi hộp, ngủ kém.
2.6.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, không muốn hoạt động. Tinh Thần uể oải, trầm cảm. Chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường kêu đau mỏi thắt lưng.
−Sợ lạnh, sợ gió. Tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy. −Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra −Tiểu ít, nước tiểu trong. Phân lỏng.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm, trì, vô lực
2.6.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Xơ cứng mạch vành
−Suy tim −Tiểu đường
−Suy thận mạn.
2.6.5. Pháp trị
Ôn bổ Tâm Thận. Thường dùng các thuốc ôn bổ Thận dương (Phụ tử chế, Nhục quế), bổ Tâm huyết (Đan sâm, Đương quy), an Thần (Viễn chí, Bá tử nhân).
* Phân tích bài thuốc ôn bổ Tâm Thận
−Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Quế nhục Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Thỏ ty tử Ngọt, cay, ôn. Bổ Can, Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt
Ba kích Cay, ngọt, hơi ôn. Ôn Thận trợ dương. Mạnh gân cốt, khử phong thấp
Đương quy Cay, ngọt, ôn. Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh
Bạch thược Đắng, chua, hơi hàn. Dưỡng huyết liễm âm. Lợi tiểu, nhuận gan
Viễn chí Đắng, ôn. An Thần, ích trí, tán uất, hóa đờm, tiêu ung thũng
Bá tử nhân Ngọt, bình. Bổ Tâm, Tỳ. Định Thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện
Đan sâm Đắng, hơi hàn. Trục ứ huyết (không ứ huyết không dùng)
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng Hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa Bồi nguyên -Bổ Thận
Tâm du
Cách du
Huyết hải
Du huyệt của Tâm ở lưng
Hội huyệt của huyết
Bể của huyết
Bổ Tâm huyết
Kinh nghiệm phối 3 huyệt này với nhau (thêm Tam âm giao)
để lý huyết, điều khí
Đản trung
Cự khuyết
Nội quan
Huyệt Hội của khí, Mộ/Tâm bào
Mộ huyệt của Tâm
Giao hội huyệt của Âm duy và Quyết âm
Phối hợp để chữa chứng khó thở, đau tức ngực
TÂM THẬN DƯƠNG HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ hỏa, tàng tinh và mối quan hệ với não tủy của Thận
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): uể oải, trầm cảm. Đau lưng ù tai. Sợ lạnh
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm, Thận dương hư: ôn bổ Tâm, Thận
2.7. Bệnh chứng Thận Tỳ dương hư
2.7.1. Bệnh nguyên
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
2.7.2. Bệnh sinh
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất cả cơ thể, tất cả tạng phủ. Hỏa của hậu thiên Tỳ, Vị cần có hỏa của tiên thiên nung nấu mới có thể phát huy tác dụng chuyển vận tiêu hóa tốt.
Bệnh gây nên do dương khí của Thận hư yếu dẫn đến dương khí của Tỳ thổ cũng suy theo, sinh ra chứng tiêu hóa rối loạn.
Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm −Dương hư: tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
−Tại Thận: ngũ canh tả, di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lãnh cảm.
−Tại Tỳ: tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.
2.7.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường kêu đau mỏi thắt lưng.
−Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường kêu đau bụng, lạnh bụng, bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy, ngũ canh tả. Chườm ấm thấy dễ chịu.
−Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
−Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
2.7.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy nhược cơ thể
−Rối loạn tiêu hóa mạn tính
−Viêm đại tràng mạn −Viêm thận mạn.
2.7.5. Pháp trị: ôn bổ Tỳ, Thận
Những bài thuốc Đông y có thể sử dụng
−Hữu quy ẩm
−Tứ Thần hoàn
−Phân tích bài thuốc Hữu quy ẩm (Xin xem phần Thận khí bất túc) −Phân tích bài thuốc Tứ Thần hoàn
Có nhiều bài thuốc cùng tên Tứ Thần hoàn được ghi nhận với nhiều xuất xứ và chỉ định sử dụng khác nhau. Bài thứ 1 xuất xứ từ Thụy Trúc Đường kinh nghiệm phương trị Thận hư, mắt hoa, mắt có màng. Bài thứ 2 xuất xứ từ Cảnh Nhạc toàn thư trị Tỳ, Thận hư hàn, ỉa chảy lúc gần sáng gồm Mộc hương, Phá cố chỉ, Nhục đậu khấu, Đại táo. Bài thứ 3 có xuất xứ từ Thẩm Thị tôn sinh dùng trị sán khí do hàn, thiên trụy (thoát vị bẹn). Bài thứ 4 có xuất xứ từ Huyết chứng nhân dùng ôn bổ Tỳ, Thận trị chứng Thận tả. Bài thứ 5 có xuất xứ từ Cổ kim y thông trị tiểu vặt, tiểu không tự chủ do hư yếu.
Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ “Nội khoa trích yếu”(theo Chứng trị chuẩn thằng). Tác dụng điều trị: ôn Thận ấm Tỳ. Chủ trị: cố trường chỉ tả (ngũ canh tả).
−Phân tích bài thuốc: (Pháp ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phá cố chỉ Cay, đắng, đại ôn. Bổ mệnh môn tướng hỏa. Nạp Thận khí, chữa chứng ngũ lao thất thương, cốt tủy thương bại, Tỳ Thận hư hàn
Ngũ vị tử Chua, mặn, ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh, chỉ mồ hôi. Cường gân ích khí, bổ ngũ tạng
Ngô thù du Cay, đắng, ôn hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy
Nhục đậu khấu Cay, ôn, hơi độc. Ôn Tỳ sáp tràng, chỉ nôn, chỉ tả lỵ, tiêu thực
Can khương Cay, ôn. Ôn dương tán hàn. Hồi dương thông mạch
Đại táo Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích Khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc
−Công thức huyệt có thể sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa Bồi nguyên -Bổ Thận
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Khí hải Là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư (Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu
Thái bạch
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa chứng đầy trướng bụng

THẬN TỲ DƯƠNG HƯ

- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ hỏa (cội nguồn nhiệt năng) của Thận và mối quan hệ Thận, Tỳ
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): sợ lạnh, mệt mỏi, ngũ canh tả, rối loạn tiêu hóa
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm, Thận dương hư: Hữu quy ẩm, Tứ Thần hoàn
2.8. Bệnh chứng Can Thận âm hư
2.8.1. Bệnh nguyên
−Do tinh bị hao tổn gây ra.
−Do bệnh lâu ngày.
−Do những bệnh làm hao tổn phần âm dịch của cơ thể.

2.8.2. Bệnh sinh
Thận và Can có mối liên hệ tư dưỡng lẫn nhau. Thận thủy sinh Can mộc. Sự sơ tiết điều đạt của Can phải nhờ vào sự tư dưỡng của Thận. Can tàng huyết, Thận tàng tinh, mà tinh và huyết đều thuộc âm, cho nên Thận âm hư thường gây nên Can huyết hư.
Các chứng trạng xuất hiện sẽ mang các thuộc tính
−Âm hư: những thuộc tính của Hư và Nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt).
−Của Thận và Can.
2.8.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.
−Đau đầu (nhất là vùng đỉnh), cảm giác căng.
−Người bứt rứt, run, ngủ kém, mệt mỏi, ù tai, nghe kém, mắt nhìn kém.
−Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
−Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.
−Mạch tế, sác.
2.8.4. Bệnh lý Tây y thường gặp
−Rối loạn Thần kinh chức năng
−Suy nhược Thần kinh
−Cường giáp
−Cao huyết áp −Tiểu đường.
2.8.5. Pháp trị: tư bổ Can Thận
Những bài thuốc Đông y thường dùng
−Lục vị quy thược thang
−Kỷ cúc địa hoàng thang
−Đại bổ âm hoàn
−Bổ Can Thận
Phân tích bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia quy thược. Bài thuốc có xuất xứ từ Y lược giải âm, dùng trị âm hư hỏa vượng.
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ - thanh)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
Đương quy Cay, ngọt, ôn. Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh
Bạch thược Đắng, chua, hơi hàn. Dưỡng huyết liễm âm. Lợi tiểu, nhuận gan
* Phân tích bài thuốc Đại bổ âm hoàn
Bài Đại bổ âm hoàn có nguồn gốc từ “Chu Đan khê”. Tác dụng điều trị: tư âm giáng hỏa. Chủ trị: chữa chứng Can, Thận âm hư: nhức trong xương, triều nhiệt, ho ra máu, phiền nhiệt. Chữa chứng huyết nhiệt (xuất hiện táo chứng) buổi sáng mát, buổi chiều nóng, ngũ tâm phiền nhiệt, lở miệng lưỡi, tiểu tiện ngắn đỏ. Người Tỳ, Vị hư nhược không nên dùng.
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ - thanh)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Qui bản Ngọt, mặn, hàn. Tư âm, Bổ Tâm, Thận
Tri mẫu Đắng lạnh. Tư Thận bổ Thủy. Tả hỏa
Hoàng bá Đắng, lạnh. Tả tướng hỏa. Thanh thấp nhiệt
* Phân tích bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang
Bài thuốc này có nguồn gốc từ “Cục phương. Là bài Lục vị địa hoàng gia Kỷ tử và Cúc hoa. Tác dụng điều trị: tư âm ghìm dương. Chủ trị: chữa chứng Can, Thận âm hư: nhức trong xương, triều nhiệt, ho ra máu, phiền nhiệt, huyết áp cao, đầu váng, mắt hoa, thị lực giảm.
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ - thanh)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
Kỷ tử Ngọt, bình. Bổ Can, Thận. Nhuận Phế táo, mạnh gân cốt
Cúc hoa trắng Ngọt, đắng, hơi hàn. Tán phong thấp, thanh đầu mục, giáng hỏa giải độc
* Phân tích bài thuốc Bổ Can Thận
Tác dụng điều trị: tư âm ghìm dương. Bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết. Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, đi cầu táo bón, người bứt rứt khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ, huyễn vựng.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ -thanh)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Hà thủ ô Bổ huyết thêm tinh
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Đương quy Dưỡng Can huyết
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
Sài hồ Bình can hạ sốt
Thảo quyết minh (sao đen) Thanh Can nhuận táo, an Thần
−Công thức huyệt sử dụng
Thận du, Phục lưu, Tam âm giao, Can du, Thái xung. ± Thần môn, Bách hội, A thị huyệt.

Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Phục lưu Kinh Kim huyệt/Thận⇒Bổ mẫu ⇒ Bổ Thận thủy Bổ Thận âm ⇒ chữa chứng đạo hãn
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm / chân Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thái xung Du Thổ huyệt/Can⇒Tả tử ⇒Tả Can hỏa Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa
Thần môn
Bách hội
A thị
Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa
Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh
Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt. Thanh Thần chí, tiết nhiệt
−Công thức 2: Thận du, Phục lưu, Tam âm giao, Can du, Thái xung, Nội quan, Thần môn.
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Phục lưu Kinh Kim huyệt/Thận⇒Bổ mẫu ⇒Bổ Thận thủy Bổ Thận âm ⇒ chữa chứng đạo hãn
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thái xung Du Thổ huyệt/Can⇒Tả tử ⇒Tả Can hỏa Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa
Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và mạch Âm duy ⇒ Đặc hiệu vùng ngực Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt, chữa chứng tâm phiền

CAN THẬN ÂM HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng bế tàng, tàng tinh của Thận và chức năng chủ sơ tiết, tàng huyết của Can
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): bứt rứt, nóng trong người, sút cân, rối loạn giấc ngủ
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Can, Thận âm hư: bổ Can Thận: Lục vị quy thược, Kỷ cúc địa hoàng thang, Đại bổ âm hoàn
2.9. Bệnh chứng Bàng quang hư hàn
2.9.1. Bệnh nguyên
Do Tỳ, Thận dương hư không khí hóa được Bàng quang.
2.9.2. Bệnh sinh
Bàng quang kiểm soát sự chứa đựng và bài xuất nước tiểu (ước thúc). Nếu vì Thận dương hư suy tất nhiên chức năng này sẽ bị ảnh hưởng. Trên lâm sàng sẽ quan sát được dấu chứng của Thận dương hư cùng với triệu chứng của Bàng quang bất cố (không kềm giữ) như đái són, đái dầm.
2.9.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệi mỏi, lưng gối mỏi yếu.
−Liệt dương, di tinh.
−Sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng nhợt.
−Đái són, đái dầm, đái lắt nhắt, dòng nước tiểu không mạnh mà ri rỉ.
−Rêu lưỡi mỏng. mạch tế nhược.
2.9.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Phì đại tiền liệt tuyến
−Lão suy, suy nhược cơ thể
−Bệnh lý tủy sống vùng thắt lưng cùng.
2.9.5. Pháp trị
Ôn Thận cố sáp. Bài thuốc sử dụng gồm
−Tang phiêu tiêu tán
−Củng đê hoàn
* Phân tích bài thuốc Tang phiêu tiêu tán
Có nhiều bài thuốc được mô tả dưới tên tên gọi Tang phiêu tiêu tán. Bài thứ 1 có xuất xứ từ Thiên Kim phương dùng trị sản hậu, dương khí suy kém, tiểu nhiều, tiểu không tự chủ. Bài thứ 2 có xuất xứ từ Bản thảo diễn nghĩa có tác dụng an Thần, định tâm chí, trị chứng hay quên, tiểu nhiều. Bài thứ 3 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị ghẻ độc. Bài thứ 4 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị phụ nữ tiểu nhiều. Bài thứ 5 xuất xứ từ Nghiệm phương trị sản hậu tiểu nhiều. Bài thứ 6 xuất xứ từ Nữ khoa chỉ yếu dùng trị tiểu nhiều, tiểu són.
Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ Tân Biên Trung y kinh nghiệm phương. Tác dụng điều trị: ôn Thận cố sáp. Chủ trị: chứng tiểu lắt nhắt, tiểu són, tiểu không tự chủ ở những bệnh nhân lão suy, Tỳ, Thận dương hư.
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ - ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Tang phiêu diêu Ngọt, mặn, bình. ích Thận cố tinh. Trị di tinh, đái són đái nhiều lần
Quy bản Ngọt, mặn, hàn. Bổ Tâm, Thận. Tư âm
Thỏ ty tử Ngọt, cay, ôn. Bổ Can, Thận. ích tinh tủy. Mạnh gân cốt
Đảng sâm Ngọt, bình. Bổ trung ích khí, sinh tân chỉ khát
Đương quy Ngọt, cay, ôn. Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường.
Long cốt Ngọt, sáp, bình. Trấn kinh, an Thần, sáp tinh.
Phục thần Ngọt, nhạt, bình. Bổ Tỳ định Tâm
Viễn chí Ôn, đắng. An Thần ích trí, tán uất. Hóa đờm tiêu ung thũng
Phúc bồn tử Không rõ
* Phân tích bài thuốc Củng đê hoàn.
−Bài thuốc có xuất xứ “Trương Trọng Cảnh. Tác dụng điều trị: ôn bổ Thận dương, cố trường sáp tinh.
−Phân tích bài thuốc (Pháp ôn -bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phá cố chỉ Cay, đắng, đại ôn. Bổ mệnh môn tướng hỏa, nạp Thận khí
Phụ tử chế Ngọt, cay, đại nhiệt, có độc. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Thỏ ty tử Ngọt, cay, ôn. Bổ Can, Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt
Ngũ vị Chua, mặn, ôn, không độc. Liễm Phế cố Thận, cố tinh, chỉ mồ hôi, cường âm ích khí. Bổ ngũ tạng thêm tính trừ nhiệt
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận, dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Cửu tử (Hẹ) Cay, ngọt. Bổ can Thận, làm ấm lưng gối, chữa tiểu tiện nhiều lần, đái són
ích trí nhân Cay, ôn, ấm Thận, Vị. Cầm tiêu lỏng
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ôn. Kiện Vị hòa trung, táo thấp hóa đờm, lợi tiểu
Phục thần Ngọt, nhạt, bình. Bổ Tỳ định Tâm
−Công thức huyệt sử dụng


Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa Bồi nguyên -Bổ Thận
Trung cực Mộ huyệt của Bàng quang. Giao hội của Túc tam âm và Nhâm mạch Lợi bàng quang (R/L tiểu tiện. Điều huyết thất bào cung, ôn tinh cung ⇒Di tinh
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thái xung Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa
Dũng tuyền Tĩnh Mộc huyệt/Thận Ôn-Bổ⇒Khai khiếu định Thần, giải quyết nghịch
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương.
Bồi Thận cố bản, Bổ khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong
Khí hải Là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được
Thận dương
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư (Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu)
Kinh nghiệm người xưa có dùng phối hợp Thận du, Trung cực, Tam âm giao trị tiểu nhiều lần (Châm cứu Đại Thành).
 
BÀNG QUANG HƯ HÀN
 
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng khí hóa Bàng quang của Thận
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): đái són, đái dầm, đái lắt nhắt, dòng nước tiểu không mạnh mà ri rỉ, không giữ được nước tiểu, sợ lạnh.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Bàng quang hư hàn: Tang phiêu tiêu tán, Củng đê hoàn

NHỮNG BỆNH CHỨNG CỦA HỆ THỐNG THẬN – BÀNG QUANG BAO GỒM:
- Bệnh của chính Thận:
+ Thận âm hư + Thận dương hư
+ Thận dương hư thủy tràn
- Bệnh của Thận trong mối quan hệ ngũ hành:
+ Tâm Thận dương hư
+ Thận Tỳ dương hư
+ Can Thận âm hư + Bàng quang hư hàn

Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu

Bệnh học thận - bàng quang (Phần 1)

PGS.TS Phan Quan Chí Hiếu
Mục tiêu
Sau khi học tập, người sinh viên phải
1. Nêu được tên gọi 7 hội chứng bệnh tạng Thận và phủ Bàng quang do nguyên nhân bên trong và nguyên nhân khác
2. Giải thích được cơ sở lý luận của các hội chứng (từ nguyên nhân đến cơ chế sinh bệnh và triệu chứng)
3. Nêu được pháp trị của 7 hội chứng nói trên.
4. Nêu được thành phần dược liệu của các bài thuốc và giải thích được cấu tạo (tác dụng, vai trò của từng vị) của những bài thuốc nêu trên.
5. Nêu được công thức huyệt và giải thích được cách cấu tạo (tác dụng của huyệt) của công thức huyệt trên dựa theo cách vận dụng du, mộ, nguyên, lạc và ngũ du huyệt cho 7 hội chứng nói trên.
1. Đại cương
1.1. Dựa trên cơ sở hậu thiên bát quái
Theo Kinh dịch, tạng Thận ứng với quẻ Khảm của Hậu thiên bát quái. Quẻ Khảm được giải thích như sau
−Tượng của Khảm là nước. Tạng Thận ứng với quẻ Khảm. Do đó Thận chủ thủy. “Thận vi Thủy tạng”.
−Tượng trưng cho Hỏa nằm trong Thủy, là Dương nằm trong âm. ứng với tính chất của quẻ mà người ta có quan niệm là Thận hỏa nằm giữa Thận thủy và vì quẻ Khảm là nguồn gốc sự sống nên Thận hỏa cũng là lửa của sự sống (mệnh môn hỏa).
−Là nơi giữ lại. Do đó tạng Thận phải là nơi cất giữ tinh khí hậu thiên và tiên thiên của nhân thể. “Thận là phong tàng chi bản”. (Lục tiết tạng tượng luận/Tố Vấn).
−Mọi sự sống đều bắt nguồn từ nước. Do đó tạng Thận là nguồn gốc của sự sống trong người. Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và phát triển. Do đó Thận chủ Tiên thiên.
−Là nước đối với đất (làm cho đất phì nhiêu). Thận chủ tinh khí tiên thiên sẽ giúp cho Tỳ thổ vận hóa thủy cốc thành tinh khí hậu thiên. Cả hai sẽ nuôi dưỡng mọi tạng phủ, khí quan trong nhân thể.
Theo Kinh dịch, phủ Bàng quang ứng với quẻ Kiền của Hậu thiên bát quái.
Nếu quẻ Khảm chiếm vị trí số 1, thì quẻ Kiền chiếm vị trí số 6. Nếu gọi số 5 là số thành thì “Thiên nhất sinh Thủy, Địa lục thành Thủy. Do đó nếu Thận thuộc Thủy thì Bàng quang cũng thuộc Thủy. Điều này nêu rõ quan hệ biểu lý giữa Thận và Bàng quang.
Quẻ Kiền được giải nghĩa là nơi âm dương tranh chấp nhưng rồi cũng xuôi theo. Bàng quang là nơi thủy thành. Thủy ở trong nhân thể là tân và dịch.
Tân là trong thuộc dương, Dịch là đục thuộc âm. ở tại phủ Bàng quang, tân dịch, âm dương lẫn lộn nhau, nhưng sau đó qua sự khí hóa của Bàng quang mà thành nước tiểu, bài tiết ra ngoài. “Bàng quang giả châu đô chi quan, tân dịch tàng yên, khí hóa tắc năng xuất chi”(Linh Lan bí điển/Tố Vấn).
1.2. Chức năng sinh lý tạng Thận
Thận bao gồm Thận âm, Thận dương. Thận âm còn gọi là chân âm, nguyên âm, nguyên Thủy. Thận dương còn gọi là Thận khí, Thận hỏa, chân dương, nguyên dương, chân hỏa, mệnh môn hỏa.
1.2.1. Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống (Tiên thiên chi bản, sinh khí chi nguyên).
ý nói Thận là cái được sinh thành, sẽ phát sinh, phát triển, bao quát,
quyết định xu hướng phát triển của mỗi cá thể.
−Cái lập mệnh, cái sức sống của mổi cá thể được quyết định bởi nơi Thận.
−Cái sẽ được di truyền cho thế hệ sau, tạo cơ thể mới nằm ở nơi Thận.
1.2.2. Thận chủ thủy
Dịch thể trong con người do Thận quyết định. Chất thủy dịch được nhập vào nhờ Vị, chuyển hóa nhờ Tỳ, tàng chứa và phân phối là do Thận. Mọi thứ huyết, tân dịch đều có chịu ảnh hưởng của Thận.
1.2.3. Thận chủ hỏa
Nguồn suối nhiệt, nguồn năng lượng đảm bảo cho sự sống còn, cho hoạt động là ở nơi Thận hỏa (chân hỏa). Dương khí dồi dào, tinh lực đầy đủ là nhờ chân hỏa sung mãn. Những biểu hiện lạnh trong người, lạnh lưng, lạnh tay chân đều là do hỏa thiếu, dương hư. Những biểu hiện hay cảm đều là dương suy, hỏa yếu.
1.2.4. Thận giữ chức năng bế tàng
Thận chủ bế tàng, Can chủ sơ tiết giúp làm cho cơ thể được cân bằng. Tất cả các hiện tượng hư thoát, thải tiết quá mức là do chức năng bế tàng của Thận bị rối loạn. Như khó thở, khí nghịch là do Thận không nạp được khí; tiểu nhiều, tiêu khát là do Thận không giữ được thủy; mồ hôi chảy như tắm là do Thận không liễm được hãn....
1.2.5. Thận tàng tinh
Tinh ba của ngũ cốc được Vị thu nhận, Tỳ Phế chuyển hóa, tàng chứa nơi Thận. Tinh ba của mọi Tạng phủ được tàng chứa nơi Thận.
Thận cũng sử dụng biến hóa tinh ba này thành tinh sinh dục. Hoạt động sinh dục mạnh mẽ hay yếu ớt phụ thuộc vào tinh ấy. Tinh dồi dào chứng tỏ Thận khí mạnh, tinh ít ỏi là Thận kiệt, khí suy.
1.2.6. Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan
Tất cả sự mạnh mẽ của con người là do Thận. Thận suy làm cho cơ thể suy nhược, tay chân run, cứng, mất khả năng thực hiện các động tác khéo léo, tinh vi.
1.2.7. Thận chủ cốt tủy
Xương cốt vững chãi, tủy dồi dào, răng chắc, không lung lay, không đau nhức (theo Đông y răng là phần thừa của cốt) chứng tỏ Thận tốt. Đau nhức xương tủy, còi xương, chậm phát triển là biểu hiện của Thận kém.
1.2.8. Thận khai khiếu ra tai
Chức năng của tai là để nghe. Những bệnh lý của Thận có ảnh hưởng đến khả năng nghe của tai. Tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém là Thận hư.
1.2.9. Thận chủ tiền âm, hậu âm
Tiền âm là nơi ra của nước tiểu, tuy là từ Bàng quang nhưng việc vận hành niệu là nhờ khí hóa của Thận (Thận khí suy thì đái rắt, đái són, đái không hết...Thận thủy suy thì đái nhiều lần, đái đêm).
Tiền âm cũng đồng thời có liên quan đến bộ sinh dục ngoài. Thận dương suy thì dương không cường, hành sự bất túc, lãnh cảm, liệt dương. âm môn là nơi thể hiện tình trạng của Thận, từ âm mao đến âm dịch đều thể hiện tình trạng Thận khỏe hay yếu.
Hậu âm là nơi ra của phân, tuy là từ Đại trường nhưng có liên quan đến tình trạng thịnh hư của Thận. Thận hư làm rối loạn công năng hoạt động gây táo bón hoặc tiêu chảy (ngũ canh tả).
1.2.10. Thận tàng chí
ý chí do Thận làm chủ. Kiên cường quyết làm cho bằng được điều dự định là Thận khí dồi dào. Ngược lại, Thận khí bất túc thì tinh Thần trở nên yếu đuối, thiếu ý chí.
1.2.11. Khủng thương Thận
Sợ hãi làm hại Thận và ngược lại Thận khí suy, bất túc thì người bệnh dễ kinh sợ.
1.2.12. Những vùng cơ thể có liên quan đến tạng Thận
Do đường kinh Thận có đi qua những vùng thắt lưng, Can, Phế, Tâm nên trong bệnh lý tạng Thận thường hay xuất hiện những triệu chứng có liên quan đến những mối quan hệ nêu trên.
−Quan hệ giữa Thận và Tâm là quan hệ giữa Thần với chí (Thận là bể của tủy, thông với não), giữa thủy dịch với huyết, giữa long hỏa với Quân hỏa, mối quan hệ chế ước giữa Thận với Tâm (thủy hỏa ký tế).
−Quan hệ giữa Thận với Phế được thể hiện với chức năng Thận nạp khí, Phế túc giáng khí.
−Quan hệ giữa Thận với Can là quan hệ giữa tướng hỏa và long hỏa, giữa chí và ý, giữa thủy và huyết, giữa sơ tiết và bế tàng. Mối quan hệ này thể hiện trong chức năng Thận chủ tác cường, chủ các vận động tinh vi của cơ thể.
1.3. Chức năng sinh lý phủ Bàng quang
1.3.1. Bàng quang là châu đô, nơi chứa và thải nước tiểu
Thủy dịch qua quá trình chuyển hóa, phần cặn bã được đưa về chứa tại Bàng quang, nhờ vào sự khí hóa của Thận mà đưa ra ngoài theo đường niệu.
1.3.2. Những mối quan hệ của phủ Bàng quang
* Phế tạng: sự quan hệ này giúp cho nước lưu thông. Bàng quang bí kết, nước không thải được, thủy dịch tràn ngập cơ phu gây phù thũng, cản trở chức năng của Phế. Phế khí không tuyên, bì mao bí kết thì Bàng quang phải thải nước tiểu nhiều hơn. Phế khí thái quá, bì mao tăng thải mồ hôi thì Bàng quang nước ít mà đậm.
* Tâm tạng: tâm hỏa quá thịnh, huyết ứ Tiểu trường thì nước tiểu trong Bàng quang có máu. Tâm âm hư thủy dịch thiếu thì nước tiểu trong Bàng quang ít mà đậm.
* Can tạng:chức năng sơ tiết của Can ảnh hưởng tới việc bài tiết nước tiểu của Bàng quang. Sơ tiết thái quá thì tiểu nhiều, sơ tiết không tốt thì bí bách.
* Tỳ tạng: tỳ vận hóa thủy cốc, thông qua Tiểu trường chất nước được đưa xuống Bàng quang. Tỳ hóa thấp thông qua việc thải nước tiểu của Bàng quang. Tỳ thấp, kiện vận không tốt thì đái đục, đái ra dưỡng trấp. Tỳ nhiếp huyết không tốt thì xuất hiện máu trong nước tiểu.
* Thận tạng:thận chủ thủy, thủy dịch chứa tại Bàng quang. Thận khai khiếu ra tiền âm, việc hành niệu do Thận sai khiến.
CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA THẬN – BÀNG QUANG
 
- Kinh Dịch quy nạp Thận, Bàng quang với 2 quẻ có liên quan mật thiết với nước (quẻ Khảm và Kiền), với nguồn gốc của sự sống. Chức năng của Thận, Bàng quang vì thế có liên quan mật thiết với nhiều chức năng hoạt động cơ bản của cơ thể như: di truyền, sinh dục, biến dưỡng và đương nhiên cả Thần kinh -nội tiết.
CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA THẬN – BÀNG QUANG
 
- Nhiệm vụ chủ yếu của Thận:
+ Đảm bảo việc duy trì nòi giống (di truyền và sinh dục)
+ Duy trì hoạt động biến dưỡng của cơ thể
+ Duy trì sự cân bằng nước điện giải trong cơ thể
- Những biểu hiện chủ yếu khi Thận Bàng quang bị rối loạn công năng:
+ Rối loạn hoạt động biến dưỡng
+ Rối loạn hoạt động sinh dục
+ Rối loạn nước điện giải
+ Rối loạn hoạt động nội tiết
- Những vị trí thường có biểu hiện triệu chứng khi Thận bị rối loạn công năng:
+ ở toàn thân, ở nhiều chức năng hoạt động
+ Bộ sinh dục, tiết niệu
+ Thắt lưng, tai
2. Những bệnh chứng thận - bàng quang
2.1. Nhóm bệnh chứng tạng Thận
Thận bao gồm Thận âm và Thận dương. Thận âm thuộc Thủy. Thận dương ngụ ở trong Mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, cũng có thể nói là cội nguồn nhiệt năng của cơ thể, thận dương thuộc Hỏa.
Do vậy, bệnh lý tổn thương tạng Thận cũng gồm 2 nhóm
Nhóm đơn bệnh: chỉ những bệnh lý chỉ xảy ra ở tạng Thận gồm
+ Thận âm hư + Thận dương hư
+ Thận dương hư -Thủy tràn
Nhóm hợp bệnh: nhóm này gồm các hợp chứng xảy ra tuân theo quy luật ngũ hành. Do gồm 2 hành Thủy (thận âm) và hỏa (Thận dương) nên có những hội chứng bệnh sau.
+ Tương sinh: Can, Thận âm hư
Phế, Thận khí hư
 Phế, Thận âm hư Tỳ, Thận dương hư Tâm, Thận dương hư
Tương khắc: Tâm, Thận bất giao.
2.2. Nhóm bệnh chứng phủ Bàng quang
Do chức năng khí hóa Bàng quang của Thận dương suy kém nên chức năng ước thúc (kiểm soát) sự bài tiết nước tiểu cũng bị ảnh hưởng (được gọi là Bàng quang bất cố). Bệnh cảnh Bàng quang hư hàn thường thấy xuất hiện những triệu chứng đái són, đái dầm hoặc mót đái mà không tiểu được.
2.3. Bệnh chứng Thận âm hư
2.3.1. Bệnh nguyên
Do những nguyên nhân sau gây nên
−Do bệnh lâu ngày
−Do tổn thương phần âm dịch của cơ thể. Thường gặp trong những trường hợp sốt cao kéo dài, mất máu, mất tân dịch.
−Do tinh bị hao tổn gây ra.
2.3.2. Bệnh sinh
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm
−Thận âm bị tổn thương, hư suy sinh ra chứng ù tai, răng lung lay, đau lưng, gối mỏi, rối loạn kinh nguyệt,...
−Thận âm hư tổn gây nên chứng hư nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt) như nóng về chiều, lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ, họng khô.
2.3.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.
−Người mệt mỏi, ù tai, nghe kém. Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
−Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.
−Mạch trầm, tế, sác.
2.3.4. Bệnh lý Tây y thường gặp
Hội chứng Thận âm hư là hội chứng bệnh lý rất phổ biến trên lâm sàng và gặp trong rất nhiều bệnh
−Suy nhược cơ thể, lão suy, suy nhược sau viêm nhiễm kéo dài
−Lao phổi, tiểu đường −Rối loạn Thần kinh chức năng −Suy sinh dục.
2.3.5. Pháp trị
Tùy theo nguyên nhân sinh bệnh, pháp trị có thể
−Tư âm bổ Thận
−Tư âm bổ Thận - Cố tinh.
Các bài thuốc Đông y có thể sử dụng trong bệnh cảnh này gồm Lục vị địa hoàng hoàn, Kim tỏa cố tinh hoàn.
Phân tích bài Lục vị địa hoàng hoàn
Bài thuốc này có xuất xứ từ “Tiểu nhi dược chứng trực quyết”(2). Còn có tên khác là Lục vị hoàn, Địa hoàng hoàn. Tác dụng điều trị: tư âm bổ Thận. Bổ Can, Thận. Chủ trị: chân âm hao tổn, lưng đau chân mỏi, tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, di tinh, đại tiện ra huyết, tiêu khát, lâm lậu. Chữa chứng Can, Thận âm hư, hư hỏa bốc lên (lưng gối mỏi yếu, hoa mắt, chóng mặt, tai ù, ra mồ hôi trộm, di tinh, nhức trong xương, lòng bàn tay chân nóng, khát, lưỡi khô, họng đau...).
* Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
Phân tích bài thuốc Kim tỏa cố tinh hoàn
Bài này có xuất xứ từ Thông hành phương. Có tài liệu ghi bài này xuất xứ từ sách Y phương lập giải. Chủ trị: tinh hoạt không cầm được
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Khiếm thực Ngọt, chát, bình. Bổ Tỳ ích Thận, chỉ tả sáp tinh
Sa uyển Kinh nghiệm
Mẫu lệ Mặn, chát, hơi hàn. Tư âm tiềm dương. Hóa đờm cố sáp
Liên nhục Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng Tâm. Sáp trường cố tinh
Tật lê Đắng, ôn. Bình Can tán phong, thắng thấp hành huyết
Long cốt Ngọt, sáp, bình. Trấn kinh an Thần. Sáp tinh và làm hết mồ hôi
Liên tu Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh
−Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng hỏa
Kèm chữa chứng đau lưng
Phục lưu Kinh Kim huyệt/Thận⇒Bổ mẫu ⇒ Bổ Thận Thủy Bổ Thận âm ⇒ chữa chứng đạo hãn
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thái xung Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa
Thần môn Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt
Bách hội Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh Thanh Thần chí, tiết nhiệt
A thị huyệt    
THẬN ÂM HƯ
 
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng bế tàng, tàng tinh của Tỳ
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): sụt cân, đau lưng, ù tai. Sốt về chiều
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Thận âm hư: Lục vị địa hoàng hoàn
2.4. Bệnh chứng Thận khí bất túc
2.4.1. Bệnh nguyên
−Do bẩm tố tiên thiên không đủ.
−Do mắc bệnh lâu ngày.
−Do lao tổn quá độ, lão suy gây ra.
2.4.2. Bệnh sinh
−Thận tàng tinh và chủ bế tàng. Nếu Thận khí bất túc, thì công năng này sẽ bị ảnh hưởng sinh chứng di, hoạt tinh, tiểu nhiều lần, tiểu không tự chủ (hạ nguyên bất cố).
−“Thận nạp khí”. Thận khí bất túc, làm ảnh hưởng chức năng tuyên giáng của Phế khí gây chứng thở khó, hít vào ngắn, thở ra dài.
2.4.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường kêu đau mỏi thắt lưng, thở khó, hít vào ngắn, thở ra dài..
−Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường kêu bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.
−Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
−Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
2.4.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy sinh dục, di tinh, liệt dương
−Suy hô hấp mạn, suy nhược cơ thể, những bệnh mạn tính có kèm suy nhược.
2.4.5. Pháp trị
Tùy theo nhóm bệnh mà pháp trị có thể
−Ôn Thận nạp khí
−Bổ Thận cố tinh
Các bài thuốc Đông y có thể sử dụng trong bệnh cảnh Thận khí bất túc gồm:
−Thận khí hoàn
−Cố tinh hoàn
−Hữu quy ẩm
* Phân tích bài thuốc Thận khí hoàn
Có tất cả 4 bài thuốc Thận khí hoàn khác nhau. Bài thứ 1 có xuất xứ từ Thiên kim dùng trị hư lao. Bài thứ 2 xuất xứ từ Tế sinh dùng trị Thận khí không hòa, tiểu nhiều. Bài thứ 3 xuất xứ từ Bảo mệnh tập dùng trị dương thịnh, Tỳ, Vị bất túc, hư tổn do phòng dục, lao, trĩ lâu ngày.
Bài thuốc này còn có tên Bát vị hoàn, Bát vị quế phụ (3), có xuất xứ từ “Kim quỹ yếu lược” (2). Tác dụng điều trị: ôn bổ Thận dương. Chủ trị: chữa chứng Thận dương hư (đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần có thể kèm theo đàm ẩm, cước khí...).
Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Quế nhục Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
Trạch tả Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang
* Phân tích bài thuốc Hữu quy ẩm
Bài thuốc này có xuất xứ từ “Y lược giải âm”. Tác dụng điều trị: tuấn bổ Thận dương. Chủ trị: Chữa mệnh môn tướng hỏa suy, sợ lạnh, người mệt mỏi, chân tay lạnh, liệt dương, hoạt tinh, lưng gối mềm yếu. Chữa trường hợp nguyên dương không đủ, nhọc mệt quá độ. Tỳ, Vị hư hàn.
−Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Quế nhục Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Thục địa Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát
Sơn thù Chua sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn
Kỷ tử Ngọt, bình. Bổ Can, Thận , nhuận Phế táo, mạnh gân cốt
Đỗ trọng Ngọt, ôn, hơi cay. Bổ Can, Thận , mạnh gân cốt
Cam thảo Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, nhuận Phế thanh nhiệt giải độc. Điều hòa vị thuốc
* Phân tích bài thuốc Cố tinh hoàn
Có tất cả 4 bài thuốc khác nhau cùng mang tên Cố tinh hoàn. Bài 1 xuất xứ từ Tế sinh dùng trị hạ tiêu và Bàng quang hư hàn, tiểu đục, huyết trắng. Bài 2 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị Thần kinh bị tổn thương, tinh thoát, huyết trắng, nước tiểu ra dầm dề. Bài 3 có xuất xứ từ Y lược giải âm dùng trị di tinh, mộng tinh.
Bài thuốc được đề cập ở đây có xuất xứ trong “540 bài thuốc Đông y”. Chủ trị: di tinh, di niệu.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Sừng nai  
Khiếm thực Ngọt, chát, bình. Bổ Tỳ ích Thận, chỉ tả sáp tinh
Kim anh tử Chua, chát, bình. Kiện tinh, mạnh ruột
Hoài sơn Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, Sinh tân chỉ khát
Liên nhục Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng Tâm. Sáp trường cố tinh
Liên tu Dùng theo kinh nghiệm chữa chứng băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh
Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng ích Thủy tráng hỏa kèm chữa chứng đau lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa Bồi nguyên -Bổ Thận
Trung cực Mộ huyệt của Bàng quang
Giao hội của Túc tam âm và Nhâm mạch
Lợi bàng quang ⇒R/L tiểu tiện
Điều huyết thất bào cung, ôn tinh cung ⇒ Di tinh
Can du Du huyệt của Can ở lưng Bổ Can huyết
Thái xung Du Thổ huyệt/Can Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa
 
THẬN KHÍ HƯ (THẬN KHÍ BẤT TÚC)
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng bế tàng, tàng tinh và nạp khí của Thận - Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mệt mỏi, rối loạn tiết niệu sinh dục.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Thận khí hư: Thận khí hoàn, Cố tinh hoàn, Hữu quy ẩm
2.5. Bệnh chứng Thận dương hư - thủy tràn
2.5.1. Bệnh nguyên
−Do tiên thiên bất túc.
−Do mắc phải bệnh lâu ngày.
2.5.2. Bệnh sinh
Thận có chức năng khí hóa nước. Thận dương hư yếu sẽ không làm chủ được thủy, việc khí hóa ở Bàng quang sẽ bất lợi. Thủy dịch do đó sẽ ứ trệ, tràn lan gây nên thủy thũng.
2.5.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường kêu đau mỏi thắt lưng.
Sợ lạnh, sợ gió. Thường kêu bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.
−Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân phù, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra.
−Tiểu ít, nước tiểu trong. Phân lỏng.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
2.5.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Viêm thận mạn
−Suy tim
−Hội chứng thận hư.
2.5.5. Pháp trị
Ôn dương lợi thấp.
Các bài thuốc Đông y thường sử dụng gồm
−Tế sinh Thận khí hoàn
−Chân vũ thang
* Phân tích bài thuốc Chân vũ thang
Bài này có xuất xứ từ “Thương hàn luận. Tác dụng điều trị: ôn dương lợi thủy. Chủ trị: chữa chứng phù thũng do Tỳ, Thận dương hư.
−Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)
Vị thuốc Dược lý Đông y
Phụ tử chế Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà
Bạch thược Đắng chua, hơi hàn. Dưỡng huyết Liễm âm. Lợi tiểu, nhuận gan
Can khương Cay, ôn. Ôn dương tán hàn. Hồi dương thông mạch
Bạch truật Ngọt, đắng, hơi ôn. Kiện Vị, hòa trung, táo thấp
Phục linh Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm
* Phân tích bài thuốc Tế sinh Thận khí hoàn

(Nội dung này có nhiều phần, xem phần tiếp theo bên dưới)
Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu