Thứ Hai, 7 tháng 9, 2015

DANH TỪ HUYỆT VỊ CHÂM CỨU - (PHẦN 7.2): TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH

III.TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH
(Khí huyết của vị đi qua phần bắt đầu dương ở chân)

CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT :

9.    NHÂN NGHINH : 人迎
•    Đón tiếp người
•    Có tên là Ngũ nội

-    Vị trí : Ở chỗ động mạch nhảy cạnh kết hầu. Túc dương minh, Thiếu dương hội ở đó

-    Cách lấy huyệt : Lấy huyệt ở cạnh cổ, ở kết hầu ra ngang hai bên cách 1,5 thốn, có động mạch cổ nhảy, tránh động mạch. Ngửa cổ mà lấy huyệt để hiểu khí của ngũ tạng. Hoạt Thị nói : « Ngày xưa lấy hai bên hầu làm Khí khẩu, Nhân Nghinh đến đời Tần, Vương Thúc Hòa lấy ngay thốn khẩu ở hai bên trái phải tay làm Nhân nghinh, Khí khẩu ».

-    Cách châm cứu : Ép động mạch về phía cơ ức đòn chũm, chân thẳng từ phía trước ra phía sau, sâu từ 1 – 3 phân. CẤM CỨU. Tô Chú nói : « Châm quá sâu giết người ».

-    Chủ trị : Ho hắng, xuyễn, lao hạch, sưng tuyến giáp, họng hầu sưng đau, cao huyết áp, thấp huyết áp, phát âm khó khăn, mửa ngược lên, hoắc loạn, nói cuồng, thấy, nghe lung tung.

-    Tác dụng phối hợp : Với Túc tam lý, Khúc trì chữa cao huyết áp, với thấu Thiên đột, Hợp cốc, Túc tam lý, Trạch tiền, Thái khê, Nội quan, Tam âm giao trị sưng tuyến giáp trạng, với Nhân trung, Thái xung, Nội quan, Tố liêu luân phiên sử dụng trị huyết áp thấp.

10.    THỦY ĐỘT : 水突

•    Nước xâm phạm, nước bất ngờ
•    Có tên là Thủy môn

-    Vị trí : Phía trước cơ ức đòn chũm, ở giữa đường nối huyệt Nhân Nghinh và huyệt Khí xá.

-    Cách châm cứu : Từ ngoài hơi chếch vào trong, châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15 phút.

-    Chủ trị : Hầu họng sưng đau, hen xuyễn, bệnh tật ở thanh đới, sưng tuyến giáp trạng.

11.    KHÍ XÁ : 氣舍

•    Nhà của khí

-    Vị trí : huyệt Nhân nghinh thẳng xuống, bờ trên xương đòn

-    Cách châm cứu: Châm đứng 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15 phút

-    Chủ trị : Hầu họng sưng đau, hen xuyễn, cổ cứng, sưng tuyết giáp trạng, lao hạch ở cổ

12.    KHUYẾT BỒN : 缺盆

•    Cái chậu rách, chậu sứt
•    Có tên là Thiên cái

-    Vị trí : Điểm giữa hố lõm trên xương đòn, thẳng đầu vú lên

-    Cách châm cứu : Châm đứng 3 – 5 phân, tránh động mạch, không nên châm sâu, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10 phút

-    Chủ trị : Hầu họng sưng đau, hen xuyễn, viêm mạc lồng ngực, đau thần kinh liên sườn, nấc, lao hạch cổ, thủy thũng, mồ hôi ra nóng sưng ở trong hố đòn, ngoài thì mọc mụn, trong ngực nóng mà tức, thương hàn ngực nóng không dứt.

13.    KHÍ HỘ : 氣戶

•    Cửa của khí

-    Vị trí : Phía dưới xương đòn, huyệt Toàn cơ ra 4 thốn, dưới Cự cốt, cạnh Du phủ, ở hai bên ra 2 thốn.

-    Cách châm cứu : Châm chếch 5 – 8 phân, cứu 5 mồi, hơ 5 phút

-    Chủ trị : Hen, viêm phế quản, đau lồng ngực, nấc, thở hít khó khăn, đau thần kinh liên sườn, ăn không biết vị.

14.    KHỐ PHÒNG : 庫房

•    Buồng kho

-    Vị trí : Khe liên sườn 1 – 2, huyệt Hoa cái ra hai bên 4 thốn, khoảng giữa xương đòn.

-    Cách châm cứu : Châm chếch 5 – 8 phân, cứu 5 mồi, hơ 5 – 15 phút 

-    Chủ trị : Viêm phế quản, sườn ngực chướng đau, thở ra hít vào không lấy nhịp thở, nhổ ra máu mủ và nước bọt đục.

15.    ỐC Ế : 屋翳

•    Màng che nhà

-    Vị trí : Khe liên sườn 2 – 3, huyệt Tử cung ra hai bên 4 thốn

-    Cách châm cứu : Châm chếch 5 – 6 phân, cứu 5 mồi, hơ 10 phút

-    Chủ trị : Viêm phế quản, đau sườn ngực, hen xuyễn,rôm sảy ,viêm tuyến vú, no ngược khí lên, nhổ ra máu, mủ, đàm ẩm, sưng mình mẩy, da dẻ đau rát không thể đụng áo vào được, bứt rứt, co giật, không thể dụng dụng được.

16.    ƯNG SONG : 鷹窗

•    Cửa song của lồng ngực

-    Vị trí : Khe liên sườn 3 – 4 , từ huyệt Ngọc đường ra hai bên 4 thốn

-    Cách châm cứu : Châm chếch 5 – 8 phân, cứu 5 mồi, hơ 5 – 15 phút

-    Chủ trị : ho hắng, hen xuyễn, đau sườn, sôi bụng ỉa chảy, viêm tuyến vú, viêm phế quản, tức ngực, ngắn hơi nằm không yên, môi sưng.

17.    NHŨ TRUNG : 乳中

•    Giữa vú

-    Vị trí : Giữa đầu vú, thẳng giữa xương đòn xuống bờ dưới khe liên sườn 4 – 5

-    Cách chấm cứu : Không châm cứu, chỉ dùng làm tiêu chuẩn đo lấy huyệt ở vùng ngực bụng. « Đồng nhân » nói : « Đâm nhẹ 3 phân, CẤM CỨU, cứu thì sinh mụn có trùng ăn mòn, trong mụn có mủ máu, nước trong thì còn có thể chữa được, trong mụn có thịt thừa hoặc như mụn có trùng ăn mòn là chết ». Tố Vấn nói rằng : « Đâm trên vú, giữa bầu vú là sưng gốc trùng ăn mòn ». Đan Khê nói : « Bầu vú là chỗ kinh dương minh đi qua, đầu vú là chỗ thuộc quyết âm can. Vú, bỏ tiếng, là mẹ của đứa con, không biết điều dưỡng mà tức giận ngược lên, cái uất nản ấy ngăn ở đó, thức ăn quá béo bổ gây lên men tại đó, đưa đến khí quyết âm không hành, khiếu không được thông, sữa không ra được, huyết của dương minh sôi lên, nóng quá thì hóa ra mủ. Cũng có đứa con của cái vú đó, trong cách đó có đàm trệ, hơi ở trong miệng đốt nóng ngậm vú mà ngủ, khí nóng thổi vào đó, rồi sinh kết hạch. Khi mới bắt đầu cần chịu đau một tí, day làm cho mềm đi, mút để cho nước sữa thông, tự nó có thể tan đi. Cái đó mà không chữa ngay tất sẽ thành ung nhọt, nếu như thêm ngải cứu châm lửa vài ba mồi thì kết quả càng mau khỏi. Thợ vụng càng dùng cao, kim tự nhiên đụng vào bệnh một cách vụng về, cũng như người bệnh chẳng được vui vì chồng và em vợ, em chồng, mà lo giận, uất phiền, tỳ khí hỏng mất, can khí ngang ngược, rồi thì thành kết hạch như quân cờ, không đau, không ngứa, mấy mươi năm sau làm thành mụn lõm, gọi là nhũ nham, hình mụn như cái lỗ để khảm, giống như cái hốc ở trong mỏm đá, không thể chữa được chứng đó. Nếu như mới sinh mà gặp, có thể làm mất gốc bệnh ngay là làm cho mát lòng, yên thần, sau mới chữa thuốc thì mới có thể khỏi dược.

18.    NHŨ CĂN : 乳根

•    Gốc rễ của vú

-    Vị trí : Dưới đầu vú

-    Cách lấy huyệt : Nằm ngửa, ở đầu vú thẳng xuống 1 thốn, ở khe sườn 5 – 6, đối với đàn bà thì lấy ở khe ngấn bầu vú.

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu từ 2 – 3 phân, cứu 3 mồi, hơ từ 6 – 10 phút.

-    Chủ trị : Ít sữa, vú sưng đau, viêm phế quản, dưới ngực buồn bẳn, ngực đau cách khí, ăn không xuống, bệnh nghẹn, cánh tay sưng đau, nhọt ở vú, đau rét thê thảm, không thể ấn ép, ho ngược lên, hoắc loạn chuột rút, tứ quyết.

19.    BẤT DUNG :不容

•    Không chứa chấp

-    Vị trí : Rốn lên 6 thốn là Cự khuyết, sang ngang 2 thốn là huyệt

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 5 – 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20 phút

-    Chủ trị : Giãn dạ dày, đau thần kinh liên sườn, đau dạ dày, nôn mửa, bụng đầy có hòn hạch, mửa ra máu, miệng khô, tim đau, ngực và lưng trên cùng dẫn đau, ho hen, không muốn ăn, bụng rỗng kêu, có hòn, sán, hà.

20.    THỪA MÃN : 承滿

•    Chịu đựng sự đầy tức

-    Vị trí : Rốn lên 5 thốn là huyệt Thượng quản, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20 phút

-    Chủ trị : Viêm dạ dày cấp, mãn, đau dạ dày, co dúm cơ thẳng bụng, sôi ruột, đau sán khí, tiêu hóa không tốt, bụng chướng, khi hen ngược lên, ăn không xuống, thở bằng vai, nhổ ra máu

21.    LƯƠNG MÔN : 梁門

•    Cái cửa cầu

-    Vị trí : Thẳng rốn lên 4 thốn là huyệt Trung quản, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt.

-    Cách châm cứu : Châm đứng 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 15 phút

-    Chủ trị : Đau bụng, chướng bụng không muốn ăn cơm, sôi ruột, ỉa chảy, loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày cấp mãn, thần kinh dạ dày rối loạn, trong bụng tích khí kết đau, đại trường tiết ra dễ trơn, đồ ăn ở dạ dày không hóa.

-    Tác dụng phối hợp : Với Trung quản, Thủ tam lý, Túc tam lý trị bệnh loét dạ dày, tá tràng, với Nội quan, Lương môn trị chứng thần kinh dạ dày rối loạn.

22.    QUAN MÔN : 關門

•    Cửa đóng, cửa của khớ nối hay cửa của quan hệ

-    Vị trí : Rốn lên 3 thốn là huyệt Kiến lý, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20 phút

-    Chủ trị : Đau bụng, chướng bụng, không muốn ăn cơm, sôi ruột, ỉa chảy, phù thũng, khí chạy trong bụng, đau cấp hai bên cạnh rốn, mình sưng, sốt rét đờm lạnh, đái rơi rớt.

23.    THÁI ẤT :太乙

•    Bộ sử lớn, lớn thứ nhì, Bản sao lại của vũ trụ

-    Vị trí : Rốn lên 2 thốn là huyệt Hạ quản, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20 phút

-    Chủ trị :Đau dạ dày, sa ruột, đái dầm, bệnh tinh thần, cưới khí, điên cuồng, tâm bứt rứt, lưỡi thè lè.

24.    HOẠT NHỤC MÔN : 滑肉門

•    Cửa thịt trơn tru, cửa về sự sống của bắp thịt

-    Vị trí : Rốn lên 1 thốn là huyệt Thủy phân, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt

-    Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20 phút

-    Chủ trị : Nôn mửa, đau dạ dày, bệnh tinh thần, bệnh đường ruột cấp, mãn, điên cuồng, lưỡi thè lè, lưỡi cứng.

1 nhận xét: