Thứ Hai, 7 tháng 9, 2015

DANH TỪ HUYỆT VỊ CHÂM CỨU -( PHẦN 7.3): TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH

III.TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH
(Khí huyết của vị đi qua phần bắt đầu dương ở chân)

CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT :

25.    THIÊN KHU :天樞
 
•    Then cửa của trời
•    Có tên là Trường khê, Cốc môn
•    Huyệt Mộ của Thủ dương minh Đại trường
 
-    Vị trí : Ở hai bên cạnh rốn
 
-    Cách lấy huyệt : Nằm ngửa, tính từ giữa rốn sang hai bên, mỗi bên hai thốn
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1,5 thốn, cứu 7 – 15 mồi, hơ 5 – 15 phút
 
-    Chủ trị :
 
+Đau bụng, chướng bụng, sôi ruột, ỉa chảy, lỵ, táo bón, ỉa ra máu, đau bên cạnh rốn, kinh nguyệt không đều, khí hư, trẻ em tiêu hóa kém, viêm dạ dày cấp, mãn tính, viêm ruột cấp, mãn tính, liệt ruột, viêm phúc mạc, giun đường ruột, viêm màng trong dạ con, bí ỉa, đau lưng, nôn mửa, đái nhỏ giọt mà đục, không thể có chửa, trưng hà, bôn đồn, chướng sán, ăn không xuống, thũng nước, khí xông lên ngực, không đứng lên được, tích khí lạnh lâu dài, chung quanh rốn đau như cắt, có khí xông lên tim, tức bứt rứt nôn mửa, hoắc loạn, mùa đông cảm lạnh đi ỉa, sốt rét nóng  lạnh nói cuồng, thương hàn, uống nước quá nhiều, khí xuyễn, máu kết thành hòn, ra nhỏ giọt nước trắng, đỏ.
 
-    Tác dụng phối hợp : Với Thượng cự hư trị khuẩn lỵ cấp tính, với Túc tam lý, tiêm bằng Hoa sinh du trị khuẩn lỵ, với Khí hải, Đại trường du, Thượng liêu, trị ruột tê bại, với Âm giao, Quan nguyên trị đau bụng hành kinh, với Thủy tuyền trị kinh nguyệt không đều, với Chi câu trị nôn mửa, hoắc loạn.
 
26.    NGOẠI LĂNG : 外陵
 
•    Quả đồi phía ngoài, cạnh ngoài quả đồi
 
-    Vị trí : Dưới rốn 1 thốn là huyệt Âm giao, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20 phút
 
-    Chủ trị : Đau bụng,  hành kinh đau bụng, sán khí, đau dương vật, dưới tim bâng khuâng dẫn đau xuống rốn.
 
27.    ĐẠI CỰ :大巨
 
•    Rất to, to lớn lắm
 
-    Vị trí: Dưới rốn 2 thốn là huyệt Thạch môn, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt
 
-    Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20 phút 

-    Chủ trị: Viêm bàng quang,đau bụng,lỵ,di tinh,tắc ruột,viêm tuyến tiền liệt, bụng dưới chướng tức,quý sán,khô một bên,tứ chi không gọn,hồi hộp không ngủ.
 
28.    THỦY ĐẠO :水道
 
•    Con đường của nước
 
-    Vị trí : Dưới rốn 3 thốn là huyệt Quan nguyên, sang ngang 2 thốn là huyệt. Huyệt này bên trái còn gọi là Bào môn, bên phải là Tử hộ.
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1,5 – 2,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 15 phút
 
-    Chủ trị : Viêm thận, viêm bàng quang, bí đái, viêm trứng dái, bụng dưới chướng đau, nhiệt kết tam tiêu, đái không thông, đau dẫn vào âm vật, xương thắt lưng đau cấp, trong dạ con có khối u cục, cổ dạ con và âm đạo lạnh, đái ỉa không thông.
 
-    Tác dụng phối hợp : Với Thủy phân, Âm lăng tuyền, Túc tam lý trị bụng có nước, với Thận du, Bàng quang du, Tam âm giao trị viêm thận, với Trung cực, Âm lăng tuyền, Tam âm giao trị viêm bàng quang.
 
29.    QUY LAI : 歸來
 
•    Quay trở lại
 
-    Vị trí : Dưới rốn 4 thốn là huyệt Trung cực, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20 phút
 
-    Chủ trị : Viêm màng trong dạ con, viêm phần phụ, kinh nguyệt không đều, viêm trứng dái, sán khí, bế kinh, khí hư, không thể có chửa, liệt dương, trứng dái co vào trong bụng, dẫn đau vào dương vật, đàn bà huyết tạng tích lạnh.
 
-    Tác dụng phối hợp : Với Thái xung trị sán khí thiên trụy (sa trứng dái làm lệch một bên), với Khí hải, Huyết hải, Tam âm giao trị viêm màng trong dạ con,  với  Trung cực, Khúc cốt, Tử cung, Tam âm giao trị kinh nguyệt không đều, với Thái khê, Khí hải, Phục lưu trị viêm âm đạo do đích trùng.
 
30.    KHÍ XUNG : 氣冲
 
•    Hơi xông lên mạnh mẽ
•    Có tên là Khí nhai
 
-    Vị trí : Rốn xuống 5 thốn là huyệt Khúc côn, từ đó sang ngang 2 thốn là huyệt. Gần đúng chỗ động mạch ứng với tay, Xung mạch bắt đầu từ đó.
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 15 phút.  

-    Chú ý : Đâm trúng mạch, máu không ra, làm sưng bẹn mà ngã.
 
-    Chủ trị : Bệnh bộ máy sinh dục nam và nữ, sán khí, đau trứng dái, đau dương vật, các bệnh đàn bà như : kinh ra máu nhỏ giọt, không chửa, các chứng của thai sản, bụng đau không thể nằm ngay ngắn được, nóng trong đại trường, mình nóng, bụng đau, đại khí nước rắn như đá (thạch thủy), bụng có khí nghịch lên tim, bụng đầy chướng lên tim, đau không thở được, lưng đau không thể cúi ngửa, buồn bẳn, thương hàn nóng trong dạ dày, kinh nguyệt không lợi, có chửa mà con xông lên tim, đẻ khó, nhau không ra.
 
-    Tác dụng phối hợp : Với Khúc tuyền, Thái xung trị sán khí, với Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao trị cảm nhiễm đường tiết niệu, với Chướng môn trị không thể nằm.
Đông Viên nói rằng : » Tù vị hư nhược, cảm thấp thành nuy liệt »,mồ hôi ra nhiều, ăn uống trở ngại , lấy kim 3 cạnh chích ra máu ở Tam lý, Khí xung ». Lịa nói : «  Mửa ra máu nhiều không khỏi lấy kim 3 cạnh châm ở Khí xung ra máu là khỏi ngay »
 
31.    BỄ QUAN : 髀關
 
•    Khớp xương đùi
 
-    Vị trí : Huyệt Phục thỏ thẳng lên 6 thốn, ngang bằng huyệt Hội âm
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 3 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 15 phút
 
-    Chủ trị : Chi dưới tê bại, bại liệt, viêm hạch háng, đau lưng, toe cơ chi dưới, viêm khớp gối, dị ứng mẩn ngứa, gân cạnh trong đùi đau cấp, không gập duỗi được, bụng dưới đau dẫn lên đầu, đau háng.
 
-    Tác dụng phối hợp : Với Ủy trung, Thừa phù trị viêm khớp hông.
 
32.    PHỤC THỎ : 伏兔
 
•    Con thỏ ẩn nấp
 
-    Vị trí : cạnh ngoài, phía trên xương bánh chè lên 6 thốn
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 3 thốn. CẤM CỨU (Đại thành), cứu 3 – 5 mồi, hơ 5 – 15 phút (Châm cứu học Thượng hải).
 
-    Chủ trị : Chi dưới tê bại, bại liệt, viêm khớp gối, dị ứng mẩn ngứa, đau háng, đau thắt lưng, bệnh cưới khí.
 
-    Theo « Tỷ Sử Nam Tri”: Chỗ định ung thư làm chết có chín (9) nơi, Phục thỏ chiếm một. Lưu Tông Hậu nói : « Mạch lạc hội ở đó », chữa đầu gối lạnh không được ấm, phong lao bại nghịch, cuồng tà, bàn tay co rút, trên mình có nốt chân chim, bụng chướng ít hơi, đầu nặng mọi bệnh đàn bà ở tám chỗ ».
 
-    Tác dụng phối hợp : Với Mai bộ, Phong thị, Lăng hậu trị chi dưới tê bại, than hoán.
 
33.    ÂM THỊ : 陰市
 
•    Cái chợ của âm khí
•    Có tên là Âm vạc
 
-    Vị trí : Cạnh ngoài phía trên bánh chè lên 3 thốn
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 – 3 thốn, CẤM CỨU (Đại Thành), cứu 3 – 5 mồi, hơ 5 – 15 phút (Châm cứu học Thượng Hải)
 
-    Chủ trị : Đầu gối tê bại, đau buốt, viêm khớp gối, chi dưới than hoán, thắt lưng và chi dưới như nước lạnh, đầu gối lạnh, bại mềm không sử dụng được, không dập duỗi được, tự nhiên hàn sán, sức yếu ít hơi, bụng dưới đau, chướng tức, cước khí, dưới chân và trên Phục thỏ lạnh, tiêu khát.
 
34.    LƯƠNG KHÂU : 梁丘
 
•    Cái gò có cầu
 
-    Vị trí : Ở phía ngoài và trên xương bánh chè đầu gối là 2 thốn khe giữa hai gân.
 
-    Cách lấy huyệt : Ngồi ngay, co đầu gối vuông góc mà lấy huyệt, tính từ bờ giữa xuống bánh chè lên 2 thốn, lại từ đó ra phía ngoài là 1 thốn, khi duỗi thẳng chân ra thì ở đó có một chỗ lõm.
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 5 phân – 1 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 phút.
 
-    Chủ trị : Đau khớp gối, chi dưới bất toại, đau dạ dày, sôi ruột, vú sưng đau, ỉa chảy, viêm khớp gối và tổ chức phần mềm xung quanh, thắt lưng đau, sợ sệt nhiều.
 
-    Tác dụng phối hợp : với Trung quản, Nội quan chữa đau dạ dày, với Địa Ngũ hội trị sưng vú.
 
35.    ĐỘC TỴ : 犢鼻
 
•    Cái mũi con nghé
•    Có tên là Tất nhỡn
 
-    Vị trí : Ở chỗ nối tiếp đầu trên xương chày và xương bánh chè
 
-    Cách lấy huyệt : Ngồi ngay co đầu gối vuông góc, chân để thoải mái mà lấy huyệt, ở chỗ hố lõm cạnh ngoài gân phía dưới xương bánh chè, chỗ tiếp giáp xương bánh chè và đầu xương chày.
 
-    Cách châm cứu : Mũi kim chếch về phía trong, sâu 3 – 5 phân, cũng có thể châm luồn sau gân giữ xương bánh chè thấu sang huyệt Tất nhỡn phía trong, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
 
-    Chủ trị : Đau khớp gối và tổ chức phần mềm chung quanh, cưới khí, chi dưới tê bại, Nếu như Độc tị rán cứng, không nên công, trước hết rửa, chườm, đâm nhẹ thì khỏi, Tố vấn nói : « Châm Độc tị ra dịch là què ».
 
-    Tác dụng phối hợp : Với Âm lăng tuyền, Dương lăng tuyền chữa phong thấp đau đầu gối, với Lương khâu, Dương lăng tuyền trị viêm khớp gối.
 
36.    TÚC TAM LÝ : 足三里
 
•    Ba dặm ở chân
•    Huyệt Hợp thổ
 
-    Vị trí : Ở cạnh ngoài, phía dưới đầu gối, dưới Tất nhỡn 3 thốn, ấn ở mé cực mạnh thì động mạch ở mu bàn chân mất. Mạch Túc dương minh vị ở đó vào nơi là Hợp, Thổ.
 
-    Cách lấy huyệt : Bệnh nhân ngồi ngay hoặc nằm ngửa, co đầu gối, bàn chân để tự nhiên. Nói bệnh nhân úp lòng bàn tay cùng phía lên chính giữa xương bánh chè, lấy đầu ngón tay giữa làm mức, rồi lại sang phía ngoài 1 thốn là huyệt. Hoặc lấy tay nắn phía dưới lồi cao đầu xương chày, từ đó ra ngoài 1 thốn là huyệt.
 
-    Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1,5 thốn, nói chung trước hết có kinh cảm giác buốt tức tại chỗ, dần dần chuyển đến đạt mức trước ống chân, có khi thẳng xuống ngón chân 3 – 4, có khi hướng trên chuyển tới bụng, cứu từ 7 – 10 mồi, hơ 30’.
 
-    Chủ trị :
 
+Bệnh đường ruột, nôn mửa, đau dạ dày, đau bụng, lị, tiêu hóa kém, ỉa chảy, táo bón, váng đầu, đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp, cảm mạo, đau răng, đau lưng, liệt, kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, bế kinh, huyệt này có tác dụng làm khỏe mạnh, có thể phòng trúng gió, cũng có thể hoãn giải cơn mỏi mệt.
 
+Trị viêm dạ dày, loét hành tá tràng cấp, mãn tính, viêm ruột cấp, mãn tính, viêm tụy cấp, mãnh tính, ngất xỉu, hư yếu, thiếu máu, quá mẫn cảm, hoàng đản, điên giản, xuyễn, bệnh tật ở bộ máy sinh dục, thần kinh suy nhược, bụng có nghịch khí xông lên, thắt lưng đau không, thể cúi ngửa, tiểu trường khí, thủy khí trúng độc, quỷ bắn, hòn hạch, tứ chi đầy tức, đau gối, ống chân buốt đau, mắt không sáng, đàn bà đẻ huyết vậng (thiếu máu mà xây xẩm choáng váng), đái khó, bụng dưới sưng đau, đái dầm.
 
Tần Thừa Tố nói : « Mọi bệnh đều trị » ;
 
Hoa Đà nói : « Chủ ngũ lao gầy mòn, thất thương hư mệt, trong ngực ứ huyết, ung ở vú ».
 
Thiên Kim Dực nói : « Trong bụng lạnh mà chướng tức, trong ruột kêu như sấm, khí xông lên ngực, xuyên không đứng được lâu, đau bụng, trong ngực bụng ứ máu, tiểu trường chướng, da sưng, âm khí  không đủ, bụng dưới rắn, thương hàn sốt không dứt, bệnh nhiệt mồi hôi không ra, hay nôn, miệng đắng, sốt cao, mình uốn ngửa, miệng cắn, hàm run lập cập, sưng đau không thể quay lại được, miệng giãn trễ ra, sưng vú, hầu bại không nói, vị chí bất túc, ỉa dễ kéo dài, ăn không hóa, dưới sườn và chi đầy tức, không đứng lâu được, đầu gối yếu, nóng rét, ở trung tiêu đói cồn cào (chứng đói giả), bụng nóng mình bứt rứt, nói cuồng, ung vú, hay sợ, sợ khi ngửi mùi thức ăn, hát cuồng, cười vô cớ, sợ giận, chửi to, hắc loạn, đái rơi rớt mất khí, dương quyết sợ lạnh lê thê, đầu có hạch, đái khó, hay ựa, cước khí.
 
Ngoại Đài Bí Yếu nói : « Người ta đã trên 30 tuổi, nếu không cứu tam lý làm cho khí người ta xông lên mắt ».
 
Đông Viên nói : « Ăn uống không hạn chế và lao dịch hình chất âm hỏa thừa vào trong khôn thổ gây ra, Cốc khí, Vinh khí, Thanh khí, Vị khí, Nguyên khí không thăng lên được, giúp thêm vào dương khí của lục phủ, là khí của ngũ dương mất trước hết là ở ngoài.
 
Ngoài là Thiên vậy, lưu xuống vào ở trong khôn thổ âm hỏa, đều phải do 5 thứ giặc hỉ, nộ, bi, ưu, khủng gây thương, mà sau vị khí không hành, lao dịch ăn uống không hạn chế, kế đó là nguyên khí lại thương, đáng lấy ở giữa huyệt Túc tam lý, thôi thúc ở đó cho Dương khí dấy lên, nguyên khí được triển khai ».
 
Lại nói : « Khí nghịch loạn lấy Túc tam lý, khí xuống thì dừng, không xuống lại trị ». Lại nói : « Vị quản đúng tâm mà đau, chia lên hai sườn, cách nghẹn không thông ăn uống không xuống, lấy tam lý mà bổ ».
 
Lại nói : « Khách tà của Lục dâm và thượng nhiệt hạ hàn, bệnh ở gân, xương, da, thịt, mạch máu, lấy nhầm ở Hợp của vị (Túc tam lý), nguy to ».
 
Lại nói : « Có người trẻ tuổi mà khí nhược, thường cứu ở Túc tam lý, Khí hải, mỗi lần năm bảy chục mồi, đến khi về già bị nhiệt quyết đầu thống, tuy rét to vẫn thích gió lạnh, khỏi đau vẫn sợ chỗ ấm và khói lửa, đều là do cứu quá vậy ».

-    Tác dụng phối hợp :
 
+ Với Hợp cốc, Khúc trì chữa cao huyết áp, với Thái xung chữa viêm gan, với Can du trị mắt hoa mờ,
 
+Với Trung quản trị đau dạ dày, với Thiên khu, Khí hải chữa bụng chướng, lỵ, ỉa chảy, táo bón,
 
+Với Hạ cự hư, Dương lăng tuyền, Nội quan trị viêm tuyến tụy, với Nội quan, Hợp cốc, Trung quản, Thiên khu, Đại trường du, Thứ liêu trị cấp tính tắc ruột,
 
+Với Hợp cốc, Thiên khu, Quan nguyên trị tiêu hóa không tốt, với Trung phong, Thai xung trị bước đi khó khăn, với Bất dung trị tiến khí.

1 nhận xét: