Thứ Sáu, 15 tháng 8, 2014

BÁT CƯƠNG

PGS.TS. Lê Thị Hiền
Mục tiêu
Vận dụng được bát cương trong chẩn đoán bệnh phụ khoa.
1. Hàn
1.1. Phong hàn
− Tứ chẩn: sắc xanh nhợt, đau bụng dưới, gặp lạnh đau tăng, chân tay lạnh, đầu gáy cứng đau, eo lưng mỏi, sợ lạnh, ỉa lỏng, lưỡi trắng, mạch trầm khẩn.
− Phụ khoa: kinh nguyệt sau kỳ, màu tím đen, bế kinh, thống kinh, bụng dưới lạnh đau.
1.2. Hàn thấp
− Tứ chẩn: sắc mặt xanh, mặt hơi thũng vàng, sợ lạnh đầu hơi chướng đau, mỏi lưng mình nặng, đau khớp xương, ngực đầy tức, ăn ít, bụng lạnh, ỉa chảy, tiểu tiện ít, hai chân phù, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch trầm trì.
− Phụ khoa: kinh ra sau kỳ, màu tím nhạt, kinh tương đối nhiều, khí hư nhiều.
2. Nhiệt
2.1. Thực nhiệt
− Tứ chẩn: sắc đỏ, sợ nóng, hay cáu gắt, khát nước, tâm phiền, táo bón, ngủ ít, tiểu tiện vàng, tự ra mồ hôi, nói lảm nhảm, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi khô, mạch hồng đại hoặc hoạt sác.
− Phụ khoa: kinh ra trước kỳ, màu đỏ sẫm, kinh ra nhiều hoặc thành băng huyết. Nếu có thai sinh ra chảy máu (thai lậu).
2.2. Hư nhiệt
− Tứ chẩn: sắc mặt vàng nhạt, hai gò má đỏ, sốt hầm hập, ra mồ hôi trộm, da khô, đầu choáng, họng khô, tim hồi hộp, bên trong nóng, lòng bàn tay nóng, ít ngủ, nằm mê nhiều, tiểu tiện vàng, táo bón, chất lưỡi đỏ không có rêu, mạch hư tế sác.
− Phụ khoa: kinh nguyệt trước kỳ, kinh đặc dính màu vàng nhạt, kinh hơi ít hoặc hơi nhiều (hoặc băng huyết, hoặc rong kinh, hoặc thành khí hư…), khi có thai hay động thai hoặc thai dễ sẩy, dễ biến thành hư lao.
2.3. Thấp nhiệt
− Tứ chẩn: sắc mặt vàng đỏ hoặc vàng, đầu choáng, mình mẩy nặng nề, lưỡi khô bẩn, tâm phiền, ngủ ít, ăn không ngon, bụng đầy trướng, tiểu tiện vàng ít, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
− Phụ khoa: kinh nguyệt ra trước kỳ, kinh đặc dính, màu vàng đục; khí hư vàng trắng hoặc hôi, ra nhiều; có thai dễ đẻ non ra huyết.
3. Hư chứng
3.1. Khí hư
− Tứ chẩn: sắc mặt nhợt, sợ lạnh, choáng váng, tim hồi hộp, đoản hơi, tiếng nói nhỏ, lưng đùi đau mỏi mềm yếu, đại tiện lỏng, tiểu tiện luôn, chất lưỡi nhợt, mạch hư nhược.
− Phụ khoa: kinh nguyệt ra dài hoặc ra sớm, ra nhiều sắc kinh nhạt, có thể băng huyết rong kinh, khí hư nhiều, có thai dễ đẻ non hoặc sau khi đẻ dễ băng huyết hoặc sa dạ con.
3.2. Huyết hư
− Tứ chẩn: sắc mặt vàng hoặc trắng hoặc vàng úa, da khô, mình gầy yếu, chóng mặt, nhức đầu, tim hồi hộp, chân tay tê dại hoặc co rút, có khi sốt từng cơn, eo lưng mỏi, xương đau, táo bón, họng khô, miệng ráo, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi lốm đốm, mạch hư tế.
− Phụ khoa: sắc kinh nhạt, hành kinh đau bụng, số lượng kinh giảm dần, tiến tới vô kinh, có thai dễ động thai hoặc dễ đẻ non, sau khi đẻ sản dịch ít và hôi, dễ choáng.
3.3. Âm hư
− Tứ chẩn: sắc mặt khô trắng, hai gò má đỏ, mình gầy yếu, da khô, chóng mặt, ù tai, họng khô, lưỡi ráo, răng lung lay, tim hồi hộp, ngủ ít, tâm phiền, lòng bàn tay nóng, eo lưng và đùi nhức, gót chân đau nhức, ngủ mê, táo bón, tiểu tiện ít đỏ, lưỡi đỏ hay nứt nẻ, không rêu hoặc lốm đốm, mạch tế sác.
− Phụ khoa: kinh nguyệt ra trước kỳ, có thể gây rong kinh, kinh ít có thể thành bế kinh, khí hư trắng hay màu vàng, có thai dễ ra huyết, đẻ non, sau khi đẻ dễ gây hư lao, ho ra máu.
3.4. Dương hư
 Tứ chẩn: sắc mặt trắng xám, hố mắt quầng đen, sợ lạnh, chân tay lạnh, eo lưng đau, mệt mỏi, tim hồi hộp đánh trống ngực, ăn kém, lưng bụng giá lạnh, đái dắt; nếu nặng thì són đái, ỉa chảy, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm trì nhược.
− Phụ khoa: kinh nguyệt phần nhiều kéo dài, màu nhạt, kinh ra ít, bụng đau lâm râm, có khi ra khí hư nhiều, khi có thai thường mỏi eo lưng, dễ đẻ non.
4. Thực chứng
4.1. Huyết ứ
− Tứ chẩn: sắc mặt tím, môi miệng xanh xám, miệng khô không muốn uống nước, ngực bụng đầy trướng, nhức đầu hay quên, táo bón, chất lưỡi hơi tím, có nhiều điểm ban xanh tím, mạch trầm sác hoặc trầm hoạt.
− Phụ khoa: rối loạn kinh nguyệt, phần nhiều kinh sau kỳ, màu tím, nhiều cục, bụng dưới căng tức, không thích xoa, trước khi hành kinh đau tăng, huyết ra đỡ đau, có thể bế kinh hoặc băng huyết, sau khi đẻ sản dịch kéo dài.
4.2. Khí uất
− Tứ chẩn: sắc mặt xanh xám, tinh Thần bực dọc, đầu căng tức, đau nửa đầu, tâm phiền, tức ngực, ợ hơi, ăn uống kém, đau bụng có lúc trướng bụng, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền sác.
Nếu khí uất hoá nhiệt: sắc mặt xanh vàng, có lúc đỏ ửng, có lúc nóng, đau mạng sườn, đau đầu, tâm phiền, hay thở dài, ngủ hay mê, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.
− Phụ khoa: kinh nguyệt rối loạn, sắc tím, lượng ít, bụng dưới đau, đau lan ra hai mạng sườn, vú đau, trướng bụng, ra khí hư nhiều, nếu có thai bụng hơi nặng, lúc đẻ bụng đau nhiều.
Nếu trường hợp uất hoá nhiệt thì hành kinh ra trước kỳ, khí hư ra màu vàng; sau khi đẻ dễ buồn nôn, trằn trọc, vật vã
4.3. Đàm thấp
− Tứ chẩn: mặt trắng bệu, người béo, đầu nặng ê ẩm, miệng nhạt, đờm loãng, khó thở, khạc ra đờm, tức ngực, bụng trướng, tim hồi hộp, khí đoản, ăn kém, mệt mỏi, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoạt.
Nếu kèm theo nhiệt thì sắc mặt hơi đỏ, lưỡi đỏ nhớt, tâm phiền hoặc mê man kinh giật, đờm đặc, tim hồi hộp, táo bón, tiểu tiện ít, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch hoạt sác.
− Phụ khoa: kinh nguyệt kéo dài, lượng kinh nhiều, sắc kinh đỏ nhạt, khí hư nhiều; khi có thai mình nặng, ho, phù.
Nếu đàm nhiệt: kinh nguyệt sắc đỏ, khí hư vàng, dễ bị tử phiền, sản giật hoặc sau khi đẻ dễ bị băng huyết.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày vọng chẩn trong phụ khoa.
2. Trình bày văn chẩn trong phụ khoa.
3. Trình bày vấn chẩn trong phụ khoa.
4. Trình bày thiết chẩn trong phụ khoa.
5. Hãy khoanh tròn vào chữ Đ cho câu đúng, chữ S cho câu sai
− Kinh nguyệt nhiều, sắc đỏ tươi là hàn Đ/S
− Kinh nguyệt sau kỳ, lượng ít là nhiệt Đ/S
− Khí hư trắng, người mệt mỏi là nhiệt Đ/S
− Khí hư vàng, hôi, ngứa là hàn Đ/S

Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền

RONG HUYẾT (Huyết lậu)

PGS.TS. Lê Thị Hiền
Mục tiêu
1. Hiểu được định nghĩa và phân loại rong huyết theo y học cổ truyền
2. Biết chỉ định điều trị rong huyết theo y học cổ truyền
3. Biết phương pháp điều trị rong huyết theo y học cổ truyền
1. theo y học hiện đại
1.1. Định nghĩa
Theo YHHĐ: rong huyết là hiện tượng ra huyết đường âm đạo, hỗn loạn về thời gian và số lượng. Thường không phải hành kinh mà ra huyết, nhưng cũng có trường hợp rong kinh rồi dẫn đến rong huyết và ngược lại rong huyết rồi dẫn đến rong kinh.
1.2. Nguyên nhân
Thường do nguyên nhân thực thể như: viêm loét cổ tử cung, polyp cổ tử cung, ung thư cổ tử cung, sót rau, sẩy thai…..
Ngoài ra cũng có một số bệnh toàn thân gây nên như: tăng huyết áp, suy tim, cường tuyến giáp, Hemogenie…
1.3. Điều trị
Phải điều trị theo đúng nguyên nhân.
2. Theo Y học cổ truyền
Rong huyết cũng được xếp và chứng băng lậu của YHCT. Nguyên nhân chủ yếu do tổn thương xung nhâm. Lâm sàng chia làm 2 loại hư và thực với nhiều thể khác nhau. Phương pháp điều trị có 2 loại: điều trị bằng thuốc và điều trị bằng châm cứu.
2.1. Điều trị bằng thuốc
2.1.1. Thực chứng
Do huyết nhiệt, thấp nhiệt, huyết ứ, khí uất.
a. Huyết nhiệt
Do tâm hoả vượng hoặc ăn phải đồ cay nóng, nhiệt phục ở xung - nhâm gây bức huyết vọng hành.
Triệu chứng: đột nhiên ra huyết âm đạo, lượng nhiều, màu đỏ, người nóng, khát nước, đầu choáng, ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Phép điều trị:thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết.
Phương:
Bài 1:
Sinh địa 16g A giao 8g
 Huyền sâm 12g Tông lư thán 8g
 Địa cốt bì 8g Chi tử sao 8g
 Kỷ tử 8g Cỏ nhọ nồi 16g
Bài 2: Thanh nhiệt cố kinh thang
 Trích quy bản 20g A giao 12g
 Mẫu lệ 12g Sinh địa 16g
 Địa cốt bì 10g Sơn chi 12g
 Hoàng cầm 12g Địa du 12g
Tông lư thán 12g Ngẫu tiết 12g
 Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 7-10 thang.
b. Huyết ứ: thường rong huyết sau nạo thai, đặt vòng tránh thai.
Triệu chứng: đột nhiên ra huyết nhiều hoặc ra dầm dề không cầm, sắc tím đen, có cục, bụng dưới đau, cự án, khi huyết ra cục rồi thì bớt đau, mạch trầm sác.
Phép điều trị: thông ứ, chỉ huyết.
Phương:
Bài 1: Tứ vật đào hồng (trình bày ở rong kinh) Bài 2:
ích mẫu 20g Huyết dụ 6g
Đào nhân 10g Bách thảo sương  4g
Uất kim  8g Cỏ nhọ nồi 16g
Nga truật  8g

Sắc uống ngày 1 thang, uống 7-10 thang.
c. Thấp nhiệt: gặp ở trường hợp rong huyết do nhiễm khuẩn.
Triệu chứng: rong huyết nhiều, màu đỏ tía, dính nhớt. Nếu nặng về thấp thì sắc mặt vàng, miệng dính nhớt, tiểu tiện ít, ỉa chảy, rêu trắng nhợt, mạch nhu hoạt. Nếu nặng về nhiệt thì mình nóng tự đổ mồ hôi, tâm phiền, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi khô nhớt, mạch trầm sác.
Phép điều trị: thanh nhiệt, táo thấp.
Phương:
+ Nếu thiên về nhiệt dùng bài Hoàng liên giải độc thang
Hoàng cầm 12g Hoàng bá 12g
Hoàng liên 12g Chi tử 10g
+ Nếu thiên về thấp thì dùng bài Điều kinh thăng dương trừ thấp thang
Khương hoạt 8g Thăng ma 12g
Sài hồ 8g Cảo bản 10g
Thương truật 8g Mạn kinh tử 12g
Hoàng kỳ 12g Độc hoạt 12g
Phòng phong 8g Đương quy 16g
Cam thảo 4g

Sắc uống ngày 1 thang, uống 7-10 thang. d. Khí uất
Triệu chứng: đột nhiên ra huyết hoặc ra dầm dề không dứt, có huyết cục, bụng dưới đau lan hai bên mạng sườn, hay giận, thở dài, rêu lưỡi dày, mạch huyền.
Phép điều trị: điều khí, giải uất
Phương: Bài 1:
Hương phụ 8g Chỉ xác 6g
Bạch truật 8g Cỏ nhọ nồi 16g
Đảng sâm 12g Thục địa 12g
Xuyên khung 8g Cỏ nến 12g
Bài 2: Khai uất tứ vật thang

Thục địa 8g Bạch truật 12g
Bạch thược 8g Đảng sâm 12g
Đương quy 8g Hoàng kỳ 8g
Xuyên khung 8g  Địa du
Hương phụ 8g Bồ hoàng
Sắc uống ngày 1 thang, uống 7-10 thang
2.1.2. Hư chứng
a. Khí hư: do lao động nhiều, lo nghĩ quá độ, dinh dưỡng kém ảnh hưởng đến khí ở tỳ làm ảnh hưởng đến chức năng thống nhiếp huyết của tỳ.
Triệu chứng: đột nhiên ra huyết nhiều hoặc ra ít một không ngừng, màu đỏ nhạt, người mệt mỏi, đoản hơi, ngại nói, không muốn ăn, đại tiện lỏng, sợ lạnh, tự ra mồ hôi, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch hư nhược.
Pháp điều trị: bổ khí liễm huyết.
Phương:
Bài 1: Bổ trung ích khí hoặc Quy tỳ thang gia thêm:
Huyết dụ 6g
Ô tặc cốt 12g
Mẫu lệ 12g
Bài 2: Cố bản chỉ băng thang  
Thục địa 12g  Hoàng kỳ  12g
Đảng sâm 12g  Thán khương  8g
Bạch truật 12g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang b. Dương hư
Do khí hư lâu ngày làm tổn thương dương khí của mệnh môn hoả (thận dương) mà gây ra tử cung bị hư hàn không điều hoà được mạch xung - nhâm.
Triệu chứng: băng huyết và rong huyết lâu ngày, sắc mặt vàng nhợt hoặc xám, bụng dưới lạnh, ngang rốn lạnh đau, thích chườm nóng, đau eo lưng, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch trầm trì.
Phép điều trị: ôn bổ thận dương.
Phương: Giao ngải thang thêm phụ tử, thán khương, cao sừng hươu
Thục địa 16g Ngải cứu 12g
Xuyên khung  8g Phụ tử chế 8g
Xuyên quy 8g Thán khương 8g
Bạch thược 12g Cao sừng hươu 12g
A giao 8g

Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.
c. Âm hư: âm hư gây tân dịch và âm huyết giảm sút làm tổn thương tới mạch xung - nhâm nên rong huyết.
Triệu chứng: băng huyết, rong huyết nhiều, màu đỏ sẫm, người gầy yếu, đầu choáng, ù tai, miệng khô, họng ráo, tâm phiền, lưng đau, lòng bàn tay nóng, đêm ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng, mạch hư tế sác.
Phép điều trị: bổ âm, liễm huyết.
Phương:
Bài 1: Lục vị gia ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ
Thục địa 12g Đan bì 8g
Sơn thù 8g Ô tặc cốt 12g
Hoài sơn 12g Long cốt 16g
Trạch tả 8g Mẫu lệ 12g
Phục linh 8g

Bài 2: Nếu âm hư lâu ngày gây huyết hư dùng bài Giao ngải thang thêm các thuốc bổ âm.
Thục địa 12g Ngải cứu 8g
Bạch thược 10g Quy bản 8g
Xuyên khung  8g Thạch hộc 8g
Xuyên quy  8g Nữ trinh tử 8g
A giao 12g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.
d. Chữa rong huyết sau đẻ
Cần loại trừ các trường hợp rong huyết do sót rau, sang chấn, rồi căn cứ vào toàn thể trạng của sản phụ về mặt hư, thực, hàn, nhiệt để chữa.
− Nếu hư dùng bài Thập toàn đại bổ thêm a giao, tục đoạn, thăng ma, sơn thù
 Bạch truật 16g Xuyên khung 8g
 Phục linh 12g Hoàng kỳ 8g
 Cam thảo 6g Nhục quế 4g
 Đảng sâm 12g A giao 8g
 Thục địa 12g Thăng ma 8g
 Bạch thược 10g Tục đoạn 12g
 Đương quy 8g Sơn thù 8g
− Nếu do giận dữ quá dùng bài Tiêu giao thêm chi tử, sinh địa
 Sài hồ 8g Trần bì 6g
 Bạch thược 8g Bạc hà 8g
 Bạch linh 8g Sinh khương 3 lát
 Bạch truật 8g Chi tử sao 8g
 Cam thảo 4g Sinh địa 4g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 7-10 thang
− Nếu do huyết ứ dùng bài Phật thủ tán phối hợp với bài Thất tiêu tán Bài Phật thủ tán:
 Xuyên khung 12g
Đương quy 18g
Bài Thất tiêu tán:
 Bồ hoàng 4g
 Ngũ linh chi 4g
 Sắc uống ngày một thang, uống 7-10 thang.
2.2. Chữa rong kinh rong huyết bằng châm cứu
Dùng các huyệt ở kinh nhâm và kinh tỳ, nếu thực nhiệt dùng phép tả không cứu, nếu hư hàn thì châm bổ và cứu.
Huyệt chính: quan nguyên, tam âm giao, ẩn bạch.
Nếu thực nhiệt thêm: khí hải, bách hội.
Nếu tỳ khí hư thêm: túc tam lý.
Nếu chảy máu nhiều: cứu khí hải, bách hội.
Châm loa tai vùng tuyến nội tiết, tử cung, buồng trứng.
 
 

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Điền vào chữ Đ cho câu đúng, chữ S cho câu sai
− Rong kinh là hiện tượng kinh kéo dài trên 7 ngày Đ/S − Rong kinh giống hoàn toàn với rong huyết Đ/S
− Rong kinh, rong huyết YHCT gọi là đới hạ Đ/S
2. Hãy điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống
− Rong kinh có 4 thể, đó là:…. − Rong huyết có 3 thể, đó là…
3. Nêu các huyệt châm cứu trong điều trị rong kinh.
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền

ĐAU BỤNG KINH (Thống kinh)

PGS.TS. Lê Thị Hiền
Mục tiêu
1. Nắm được định nghĩa và phân loại thống kinh.
2. Nắm được các thể bệnh và phương pháp điều trị thống kinh bằng YHCT.
1. Đại cương
1.1. Theo y học hiện đại
1.1.1. Định nghĩa
Thống kinh là hành kinh đau bụng, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, Thần kinh bất ổn định.
1.1.2. Phân loại
Có 3 loại thống kinh:
− Thống kinh nguyên phát: xảy ra sau tuổi dậy thì (hay nói đúng hơn là ngày vòng kinh đầu tiên có thể phóng noãn).
Nguyên nhân thường do cơ năng như: các mạch máu tử cung co thắt gây thiếu máu, tử cung co bóp quá mạnh, ngưỡng đau thấp, tình trạng dễ xúc động.
− Thống kinh thứ phát: xảy ra sau nhiều năm hành kinh không đau (còn gọi là thống kinh muộn, thống kinh mắc phải).
Nguyên nhân thường do thực thể như: tử cung đổ sau, chít cổ tử cung, u xơ tử cung.
− Thống kinh màng: đây là thể đặc biệt, nguyên nhân chưa rõ.
1.2. Theo y học cổ truyền (nguyên nhân và thể bệnh)
Thể khí trệ, huyết ứ: do tình chí không thư thái làm cho can khí uất trệ dẫn đến huyết ứ gây đau, hoặc do hàn khí kết ở bào cung làm huyết không vận hành mà gây đau.
Thể khí huyết hư: cơ thể suy yếu, khí huyết hư, mạch xung - nhâm bị rối loạn gây đau.
2. Điều trị thống kinh
2.1. Theo y học hiện đại
Phương pháp điều trị thống kinh theo YHHĐ rất rộng rãi và phong phú do tính chất đa dạng của nguyên nhân gây bệnh, (từ các thuốc giảm đau đến phẫu thuật).
− Thuốc giảm đau: có 2 nhóm
+ Nhóm gây mơ màng, gây ngủ như morphin, codein, pethidin.
+ Nhóm giảm đau, hạ nhiệt như pyrazolon và các chế phẩm.
− Điều trị bằng hormon: progestin trong điều trị lạc nội mạc tử cung nhằm ức chế phóng noãn và có cả tác dụng giảm đau tác động lên tâm lý người bệnh.
− Nếu trường hợp thống kinh quá nặng dùng thuốc không kết quả có thể chỉ định phẫu thuật cotte (cắt đám rối Thần kinh trước xương cùng): ít dùng.
2.2. Theo y học cổ truyền
2.2.1. Thể huyết hư
Triệu chứng: sau khi hành kinh rồi đau bụng liên miên, lượng kinh ít sắc nhợt, sắc mặt trắng úa vàng, môi nhợt, người gầy, chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp, ít ngủ, đại tiện táo, lưỡi nhợt không rêu, mạch trầm hư tế.
Pháp điều trị: bổ huyết, ích khí.
Phương: dùng bài Bát trân thang làm chủ
Đảng sâm 12g Xuyên khung 8g
Chích thảo 4g Bạch thược 12g
Bạch truật 12g Đương quy 12g
Phục linh 12g Thục địa 12g
Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh lion.
Nếu thận kém không nuôi dưỡng được can thì nên bổ thận điều can; dùng bài điều can thang
 Sơn dược 12g
 Sơn thù 12g (chưng chín, bỏ hột)
 Ba kích 8g (sao muối)
 Bạch thược 8g (sao rượu)
 Đương quy 8g (sao rượu)
 Cam thảo 4g
Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh liên tục.
 
2.2.2. Thể khí trệ, huyết ứ
Triệu chứng: đau bụng trước khi có kinh và sau khi có kinh, thích xoa bụng, lượng kinh ít, kèm theo tức ngực sườn, trướng bụng, thở dài dễ chịu, lưỡi có đám huyết ứ, mạch huyền.
Phép điều trị: nếu khí trệ nên thuận khí hành trệ.
Phương: Gia vị ô dược thang
Ô dược 16g Hương phụ 8g
Sa nhân 8g Cam thảo 4g
Mộc hương 4g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 kỳ kinh liền.
2.2.3. Thể thực hàn
Triệu chứng: đau bụng trước khi hành kinh và giữa lúc hành kinh, lượng kinh ít, máu đỏ thẫm có cục, người gai rét, sợ lạnh, lưỡi có điểm ứ huyết, rêu trắng, mạch hoạt hoặc phù khẩn.
Phép điều trị: ôn kinh, tán hàn.
Phương: dùng bài Ngô thù du thang
Đương quy 12g Tế tân 4 g
Nhục quế 4g Cảo bản 4g
Ngô thù 12g Can khương 4 g
Đan bì 12g Mộc hương 4g
Bán hạ chế 8g Phục linh 8g
Mạch môn đông 8g Cam thảo 4g
Phòng phong 8g

Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh liền.
Châm cứu: quan nguyên, tam âm giao, tỳ du.
2.2.4. Thể hư hàn
Triệu chứng: sau khi hành kinh đau bụng liên miên, thích xoa nắn, tay chân lạnh, lưng mỏi, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì.
Phương: dùng bài ôn kinh thang
Ngô thù 12g Xuyên khung 8g
Đương quy 12g Bạch thược 8g
Nhân sâm  8g Quế chi 8g
 Bán hạ 8g A giao 10g
 Mạch đông 8g
Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh.
2.2.5. Thể huyết nhiệt
Triệu chứng: đau bụng trước lúc hành kinh, kinh trước kỳ, lượng nhiều sắc đỏ hồng, mặt đỏ, miệng khô, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết.
Phương: dùng bài Sinh huyết thanh nhiệt thang
Đương quy 12g Đào nhân 8g
Xuyên khung 12g Hồng hoa 4g
Bạch thược 12g Mộc hương 4g
Sinh địa 16g Hương phụ 8g
Đan bì 8g Chích thảo 4g
Sắc uống ngày một thang, uống trong 3 chu kỳ kinh liền.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Nêu định nghĩa thống kinh.
2. Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị thống kinh thể huyết nhiệt bằng YHCT.
3. Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị thống kinh thể huyết ứ bằng YHCT
4. Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị thống kinh thể thực hàn bằng YHCT.
5. Trình bày triệu chứng, phương pháp điều trị thống kinh thể hư hàn bằng YHCT.
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền

NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỤ KHOA

PGS.TS. Lê Thị Hiền
Mục tiêu
1. Trình bày được 4 nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh phụ khoa.
2. Hiểu được nguyên tắc chung điều trị một số chứng bệnh phụ khoa.
1. Các nguyên tắc cơ bản
Phụ khoa cũng như các khoa khác, trước tiên phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản (trị bệnh phải tìm gốc bệnh để trị). Đó là phép biện chứng luận trị mà người thầy thuốc cần nắm vững để đề ra phương thức trị liệu cho thật hợp lý. Tuy nhiên do người phụ nữ có quan hệ sinh lý và tổn thương đến phần huyết, thường ảnh hưởng đến chức năng của tâm, tỳ, can, thận, dẫn tới tổn thương 2 mạch xung - nhâm mà sinh ra bệnh thuộc kinh, đới, thai, sản. Vì vậy cần chú ý đến đặc điểm sinh lý và bệnh lý của nhiều giai đoạn khác nhau để điều hoà khí huyết, điều hoà tỳ vị, sơ can khí và dưỡng can thận.
1.1. Điều hoà khí huyết
Phụ nữ lấy huyết làm chủ, huyết thường bất túc khí thường hữu dư. Bất cứ nguyên nhân gì ảnh hưởng đến khí huyết đều có thể làm rối loạn khí huyết và gây nên bệnh.
Vì vậy trước tiên phải điều hoà khí huyết. Nếu khí nghịch thì phải giáng khí, khí uất thì phải khai uất hành khí, khí loạn thì phải điều khí lý khí, khí hàn thì phải ôn dương để trợ khí, khí nhiệt thì phải thanh khí tiết nhiệt, khí hư hạ hãm thì phải thăng dương ích khí, đồng thời phải trợ thêm thuốc hoà huyết, bổ huyết. Nếu huyết hàn nên ôn, huyết nhiệt nên thanh, huyết hư nên bổ, huyết trệ nên thông, đồng thời phải trợ thêm thuốc hành khí bổ khí.
1.2. Điều hoà tỳ vị
Tỳ vị là gốc của hậu thiên, là gốc của quá trình sinh hoá. Nếu tỳ vị bị rối loạn, nguồn sinh hoá bị yếu đi thì dễ gây bệnh về kinh nguyệt, thai sản. Trong trường hợp đó nếu điều hoà được tỳ vị thì sẽ khỏi bệnh.
Trong phương pháp điều hoà cũng phải căn cứ vào bệnh tình khác nhau như hư thì bổ, tích thì tiêu, hàn thì ôn, nhiệt thì thanh. Đặc biệt đối với phụ nữ đã hết kinh thì thận khí suy nhược, khí huyết đều hư nên cần nhờ vào thuỷ cốc của hậu thiên, khi ấy nên bổ tỳ vị để bổ gốc sinh hoá của nó.
1.3. Sơ can khí
Can chủ về tàng huyết, tính của nó thích sơ tiết, điều đạt. Khi can khí bình hoà thì huyết mạch lưu thông, huyết hải định tịnh. Khi can khí bị uất, mất chức năng điều đạt sẽ gây ảnh hưởng đến kinh, đới, thai, sản (nhất là phụ nữ ở giai đoạn tiền mãn kinh hay gặp chứng trạng này). Vì vậy trong điều trị cần sơ đạt can khí là chính.
1.4. Bổ can thận
Thận là gốc của thiên nhiên lại chủ về tàng tinh khí, do đó nó là động lực phát dục và sinh trưởng của cơ thể. Người phụ nữ có sinh khí sung túc, kế đó là mạch nhâm - mạch xung thông thịnh mới có khả năng có kinh và có thai. Ngược lại khi thận tiên thiên bất túc thì có thể sinh ra bệnh tật. Vì thế bổ thận khí cũng là một trong những nguyên tắc quan trọng trên phương diện trị bệnh phụ khoa. Ngoài ra can lại là con của thận (thuỷ sinh mộc) lại nhờ thận thuỷ để tu dưỡng. Nếu thận âm bất túc dễ làm can dương vượng lên mà sinh ra bệnh. Khi đó nên tư dưỡng can thận để trị bệnh.
Can và thận là gốc của xung - nhâm, khi can thận hư sẽ làm tổn thương đến xung - nhâm; ngược lại khi mạch xung - nhâm bị tổn thương cũng làm ảnh hưởng đến tạng can và tạng thận. Trên lâm sàng các chứng như bế kinh, băng lậu, đới hạ, động thai phần lớn là do can thận suy nhược, xung - nhâm tổn thương mà gây ra. Dưỡng can thận chính là bổ ích xung - nhâm, nguồn gốc thịnh thì lưu lợi thông thương nhờ đó mà khỏi bệnh.
2. Nguyên tắc chung Điều trị một số chứng bệnh
2.1. Điều trị bệnh kinh nguyệt
Nếu có bệnh nào đó gây nên rối loạn kinh nguyệt thì phải chữa bệnh đó trước rồi mới đến điều kinh sau.
Muốn điều kinh cần phải lý khí vì khí là soái của huyết. Khí hành thì huyết hành, khí ngưng thì huyết trệ, khí nhiệt thì huyết nhiệt, khí hàn thì huyết hàn. Lý khí trong điều kinh thường lấy lý khí khai uất là chính. Thuốc dùng không nên dùng quá nhiều thuốc phương hương vì nó làm hao khí (trầm hương, hương phụ, trần bì, chỉ xác) đồng thời phải phối hợp với thuốc dưỡng huyết.
Ví dụ: can khí uất phải sơ can lý khí (dùng sài hồ, bạch thược, hương phụ); nếu can khí nghịch thì phải bình can tức phong (dùng câu đằng, thiên ma).
Tỳ vị là nguồn gốc bồi bổ của khí huyết, huyết ảnh hưởng trực tiếp đến kinh nguyệt. Nếu tỳ hư hay gây rối loạn kinh nguyệt, vì vậy phải bổ tỳ vị để điều kinh.
Thận là gốc của xung - nhâm, liên quan đến kinh nguyệt. Nếu thận hư gây ảnh hưởng đến kinh nguyệt cho nên phải bổ thận để điều kinh.
2.2. Điều trị bệnh đới hạ
Bệnh đới hạ do thấp nhiệt gây ra, chủ yếu là do tỳ hư không vận hoá được thuỷ thấp gây nên thấp thịnh. Thấp uất tích lâu ngày gây nên thấp thịnh; nếu thấp tích tụ lại ở mạch đới, kết ở mạch nhâm sẽ thành chất dịch chảy ra ngoài âm đạo thành đới hạ, lâu ngày thấp hoá thành nhiệt, thấp nhiệt hoá thành trùng (ngứa).
Trong điều trị cần bổ tỳ hoá thấp là chính, kèm thêm sơ can lý khí. Nếu thấp nặng phải tả thấp nhiệt, nếu bệnh lâu ngày phải dùng phép cố sáp; không nên dùng thuốc thanh nhiệt hoá thấp quá độ dễ hao tổn tân dịch, cũng không nên dùng thuốc tư nhuận cố sáp quá nhiều dễ gây thấp trệ. Nếu có trùng phải thanh nhiệt, giải độc, sát trùng.
2.3. Điều trị bệnh thai nghén
ở người phụ nữ bình thường huyết đã không đủ, khí thường có dư, nay huyết lại tập trung nuôi thai nên càng thiếu. Huyết thiếu dễ thương âm, âm hư sinh nội nhiệt. Do đó trong khi mang thai sản phụ thường bị nhiệt. Những bệnh thường gặp trong khi mang thai là động thai, đau bụng, ra huyết, đa ối. Trong điều trị cần chú ý dưỡng huyết, thanh nhiệt kết hợp thêm thuốc bổ thận.
Khi có thai không nên dùng các thuốc hành khí, hoạt huyết, phá huyết, thuốc tả hạ, thuốc gây độc.
Ngoài việc dùng thuốc cần chú ý kiêng giao hợp vào 3 tháng đầu và 3 tháng cuối; kiêng ăn các chất cay nóng, kích thích; cần giữ cho tinh Thần được vui vẻ, thanh thản.
2.4. Điều trị bệnh hậu sản
Khi chửa đẻ nguyên khí bị tiêu hao nhiều, do đó sau đẻ nếu không biết giữ gìn sức khoẻ sẽ dễ bị sinh bệnh hậu sản. Bệnh hậu sản thường có hư, có thực, có hàn, có nhiệt. Trong điều trị nếu hư thì bổ, thực thì tả, hàn thì ôn, nhiệt thì thanh.
Bệnh sản hậu chủ yếu dùng thuốc bổ khí, bổ huyết. Nếu cần giải uất thì cũng không nên dùng thuốc lương táo; nếu nhiệt không nên dùng kéo dài các thuốc hàn lương (dễ gây ngưng trệ) mà nên dùng các thuốc dưỡng âm thanh nhiệt; nếu hàn không nên dùng thuốc tân táo (quá cay, quá nóng) mà nên dùng thuốc bình thường.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày nguyên tắc điều hoà khí huyết trong điều trị bệnh phụ khoa.
2. Trình bày nguyên tắc điều hoà tỳ vị trong điều trị bệnh phụ khoa.
3. Trình bày nguyên tắc sơ can khí trong điều trị bệnh phụ khoa.
4. Trình bày nguyên tắc bổ can thận trong điều trị bệnh phụ khoa.
5. Khoanh tròn vào chữ Đ cho câu đúng, chữ S cho câu sai:
− Phụ nữ lấy huyết làm chủ Đ/S
− Trong điều kinh không nên dùng nhiều thuốc phương hương Đ/S − Điều trị thai nghén không nên dùng nhiều thuốc hoạt huyết Đ/S
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền

KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU

PGS.TS. Lê Thị Hiền
Mục tiêu
1. Trình bày được triệu chứng các thể bệnh trong rối loạn kinh nguyệt.
2. Nêu được phương pháp điều trị các thể bệnh theo y học cổ truyền.
Kinh nguyệt không đều hay còn gọi là rối loạn kinh nguyệt bao gồm kinh trước kỳ, kinh sau kỳ và trước sau không định kỳ; lượng kinh có thể nhiều hoặc ít, màu sắc máu kinh cũng thay đổi.
1. Kinh nguyệt trước kỳ
Phần nhiều do nhiệt gây ra (nhiệt thực, nhiệt hư) nhưng cũng có khi do khí gây nên.
1.1. Do huyết nhiệt
Do ăn đồ cay nóng, cảm nhiệt tà làm huyết đi sai đường, thấy kinh trước kỳ và lượng kinh ra nhiều.
Triệu chứng: kinh nhiều, màu đỏ tía, máu cục, sắc mặt đỏ, môi đỏ khô, dễ giận cáu gắt, thích mát, sợ nóng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hồng thực hoặc hoạt sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết, điều kinh.
Phương:
Bài 1: Cầm liên tứ vật thang
Hoàng cầm 12g Hoàng liên 8g
Đương quy 12g Sinh địa 12g
Xuyên khung 8g Bạch thược 12g
Sắc uống ngày một thang, uống 5- 10 thang.
Bài 2: Thanh hoá ẩm (Cảnh nhạc toàn thư)
Sinh địa 12g Hoàng cầm 12g
Xích thược 12g Mạch môn đông 12g
Đan bì 2g Thạch hộc 10g
Bạch linh 12g

Sắc uống ngày 1 thang, trước kỳ kinh 7 ngày.
Châm cứu: châm tả các huyệt: khúc trì, tam âm giao, quan nguyên, thái xung.
1.2. Do hư nhiệt
Âm huyết kém, hoả vượng, nhiệt làm kinh ra trước kỳ nhưng lượng ít.
Triệu chứng: lượng kinh ít, màu đỏ và không có cục, sắc mặt không nhuận, hai gò má đỏ, hoa mắt chóng mặt, trong người nóng, phiền nhiệt, ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô, miệng lở loét, mạch tế sác.
Phép điều trị: dưỡng âm thanh nhiệt.
Phương:
Bài 1:
Sinh địa 16g Huyền sâm 12g
Sa sâm 12g  ích mẫu 16g
Rễ cỏ tranh 12g
Bài 2: Lưỡng địa thang
Rễ cây rau khởi 12g
Sinh địa 40g A giao 12g
Huyền sâm 40g Địa cốt bì 12g
Bạch thược 20g Mạch môn 20g
Sắc uống ngày một thang, uống 5 - 10 thang.
Châm cứu: châm bổ các huyệt tam âm giao, quan nguyên.
1.3. Khí hư
Cơ thể suy nhược dinh dưỡng kém, làm ảnh hưởng đến mạch xung - nhâm gây nên kinh nguyệt trước kỳ và số lượng kinh nhiều.
Triệu chứng: kinh ra trước kỳ, số lượng nhiều, sắc mặt trắng nhợt, tinh Thần uể oải, hồi hộp, thở ngắn, ngại nói, eo lưng và đùi mỏi, bụng dưới sa xuống, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng ướt, mạch hư nhược vô lực.
Phép điều trị: bổ khí, cố kinh.
Phương:
Bài 1: Bổ trung ích khí  
Đảng sâm 20g Đương quy 12g
Hoàng kỳ 20g Sài hồ 12g
Bạch truật 12g Chích thảo 4g
Thăng ma 12g Trần bì  8g
Bài 2: Bổ khí cố kinh hoàn

Đảng sâm 20g Sa nhân 4g
Bạch linh 12g
Hoàng kỳ 12g
Bạch truật 12g
Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.
Châm cứu: châm bổ các huyệt: túc tam lý, tam âm giao, quan nguyên, khí hải.
2. Kinh nguyệt sau kỳ Kinh nguyệt sau kỳ đa số do hư hàn, nhưng cũng có khi do huyết ứ hoặc đàm trệ.
2.1. Do hàn
Do nội thương (hư hàn) hoặc ngoại cảm phong hàn (thực hàn) gây ra.
Hư hàn: kinh chậm lượng ít, màu nhạt hoặc xám đen, loãng, sắc mặt trắng, môi nhạt, thích nóng, sợ lạnh, tay chân lạnh, bụng đau liên miên, chờm nóng dễ chịu, chóng mặt, thở ngắn, mỏi lưng, mạch trầm trì vô lực.
Do phong hàn: chân tay lạnh, sợ rét, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm khẩn.
Phép điều trị:
+ Do hư hàn: ôn kinh, trừ hàn Bài thuốc:
Thục địa 12g Xương bồ  8g
Xuyên khung 10g Đảng sâm 12g
Can khương 8g
Ngải cứu 12g
Hà thủ ô 10g
+ Do phong hàn: ôn kinh, tán hàn Bài 1:
Quế chi 8g Nghệ đen  8g
Ngưu tất 12g Gừng tươi 3 lát
Đảng sâm 12g
Ngải cứu 8g
Xuyên khung 8g
Bài 2: Ôn kinh thang
Quế tâm 4g Nga truật 8g
Đan bì 8g Bạch thược 8g
Đảng sâm 12g Xuyên khung 8g
Ngưu tất 12g Cam thảo 4g
Đương quy 12g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.
Châm cứu: cứu các huyệt tam âm giao, quan nguyên, khí hải, qui lai.
2.2. Do huyết
Do huyết ứ (thực) hoặc huyết hư (hư) gây ra.
2.2.1. Do huyết ứ
Triệu chứng: kinh ra sau kỳ, lượng ít, màu tím đen, có cục, sắc mặt tím xám, bụng dưới trướng, cự án, ngực bụng đầy trướng, táo bón, nước tiểu ít và đỏ, lưỡi xám, mạch trầm.
Phép điều trị: hoạt huyết, khứ ứ, điều kinh.
Phương:
Bài 1:


Sinh địa 12g ích mẫu 16g
Xuyên khung 8g Đào nhân 8g
Kê huyết đằng 16g Uất kim 8g
Bài 2: Tứ vật đào hồng

 
Sinh địa 12g Hồng hoa 6g
Bạch thược 12g Đào nhân 8g
Xuyên khung 8g

Sắc uống ngày một thang, uống 10 -15 thang.
2.2.2. Do huyết hư
Triệu chứng: kinh nguyệt sau kỳ, kinh loãng, sắc mặt trắng, mệt mỏi hồi hộp, đoản hơi, ngại nói, móng tay chân nhạt, da khô, đầu choáng, mắt hoa, ngủ ít, chất lưỡi nhợt, không có rêu, mạch tế sác hoặc hư tế.
Phép điều trị: bổ huyết, điều kinh.
Phương:
Bài 1:
Thục địa 12g Đan sâm 8g
Long nhãn 12g Hà thủ ô 8g
Xuyên khung 8g ích mẫu 12g
Trần bì 6g Kỷ tử
Nếu khí huyết đều hư: bổ khí huyết (bài Thập toàn đại bổ).
12g
Bài 2: Thập toàn đại bổ
Bạch truật 12g Nhục quế 4g
Bạch thược 12g Thục địa 8g
Đảng sâm 12g Hoàng kỳ 12g
Xuyên khung 8g Phục linh 8g
Cam thảo 4g Xuyên quy 8g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 10-15 thang.
Châm cứu: châm bổ các huyệt tam âm giao, quan nguyên, huyết hải, cách du.
2.3. Do đàm thấp
Triệu chứng: kinh nguyệt sau kỳ, sắc nhợt dính, có thể nhiều hay ít, ngực bụng trướng, thường buồn nôn, ăn kém, miệng nhạt và nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm hoạt.
Phép điều trị: kiện tỳ, tiêu đàm.
Phương:
Đảng sâm 12g Bán hạ 8g
ý dĩ 12g Trần bì 8g
Hoài sơn 12g Hương phụ 8g
Bạch truật 12g Chỉ xác 6g
Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.
2.4. Do khí uất
Triệu chứng: kinh ra ít, bụng dưới trướng đau, tinh Thần không thoải mái, ngực sườn đầy tức, ợ hơi, mạch huyền sác.
Phép điều trị: hành khí, giải uất, điều kinh.
Phương:
 
Bài 1: dùng bài Tiêu dao thang
Sài hồ 12g Cam thảo 4g
Trần bì 6g Gừng tươi 4g
Bạch truật 12g Bạch thược 8g
Đương quy 6g Bạc hà 4g
Phục linh 8g

Sắc uống ngày một thang, uống 7-10 thang.
Nếu hành kinh đau bụng nhiều thì gia hương phụ 6g, đào nhân 4g; nếu nhiệt nhiều gia đan bì, chi tử để thanh nhiệt.
Bài 2:
Hương phụ chế 12g Thanh bì sao 12g
Chỉ xác sao 12g Nghệ vàng sao 20g
Sắc uống ngày 1 thang, uống 3-5 thang.
Châm cứu: châm tả các huyệt tam âm giao, huyết hải, hành gian, nội quan.
3. Kinh nguyệt không định kỳ (lúc có kinh sớm, lúc có kinh muộn)
3.1. Thể can khí uất kết
Triệu chứng: rối loạn kinh nguyệt không định kỳ, lượng kinh ra ít, sắc đỏ, sắc mặt xanh xám, tinh Thần uất ức. Khi hành kinh vú căng, thống kinh trước khi hành kinh, đau lan ra mạn sườn, ợ hơi, táo bón, đau lưng, mạch huyền sác.
Phép điều trị: sơ can, lý khí, giải uất.
Phương: dùng bài Việt cúc hoàn
Thương truật 8g Thần khúc 6g
Hậu phác 8g Sài hồ 12g
Hương phụ 8g Xuyên khung 12g
Chỉ xác 8g Chi tử 8g
Sắc uống ngày một thang, uống 7-10 thang.
Châm cứu: châm tả các huyệt tam âm giao, huyết hải, hành gian, nội quan.
3.2. Do tỳ hư
Triệu chứng: kinh ra không định kỳ, lượng ít, sắc nhạt, mặt vàng, chân tay phù, tinh Thần mệt mỏi, thích nằm, tay chân không ấm, chóng mặt hồi hộp, bụng trướng, miệng nhạt, ăn không ngon, ỉa chảy, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì.
Phép điều trị: bổ tỳ điều kinh.
Phương:
Bài 1:


Hoài sơn 16g Táo nhân 8g
Long nhãn 8g Đan sâm 12g
Đảng sâm 16g Ngưu tất 12g
ý dĩ 16g Bạch truật 8g
Biển đậu 12g  
Bài 2: Qui tỳ thang


Đảng sâm 12g Hoàng kỳ 12g
Bạch truật 12g Long nhãn 10g
Phục linh 12g Đương quy 12g
Táo nhân 10g Viễn chí 04g
Mộc hương 06g Cam thảo 04g
Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.
3.3. Do can thận hư
Triệu chứng: kinh ra không định kỳ, sắc kinh loãng, sắc mặt ám tối, ù tai, chóng mặt, đau mỏi lưng, đi tiểu nhiều, đại tiện lỏng, mạch trầm nhược.
Phép điều trị: bổ can thận, cố xung - nhâm.
Phương:
Bài 1:


Thục địa 12g Hà thủ ô 12g
Đảng sâm  16g Thỏ ty tử  12g
Đan sâm 12g Ngưu tất 12g
Hoài sơn 12g

Bài 2: Địa kinh thang  

Thục địa 12g Phục linh 8g
Bạch thược 12g Sài hồ 12g
Đương quy 8g Hắc giới tuệ 12g
Thỏ ty tử 8g Hương phụ 8g
Hoài sơn 12g

Sắc uống ngày một thang, uống 10-15 thang.
Châm cứu: châm bổ các huyệt tam âm giao, túc tam lý, quan nguyên, khí hải, địa cơ.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày triệu chứng kinh nguyệt trước kỳ thể huyết nhiệt.
2. Trình bày triệu chứng kinh nguyệt trước kỳ thể hư nhiệt.
3. Trình bày triệu chứng kinh nguyệt trước kỳ thể khí hư.
4. Trình bày phương pháp điều trị rối loạn kinh nguyệt sau kỳ.
5. Trình bày phương pháp điều trị kinh nguyệt không định kỳ thể can khí uất và thể can thận hư.
6. Khoanh tròn vào chữ Đ cho câu đúng, chữ S cho câu sai:
− Kinh nguyệt sau kỳ là do nguyên nhân nhiệt Đ/S − Kinh nguyệt không định kỳ là do tâm hư Đ/S
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền

RONG KINH (Kinh lậu)

PGS.TS. Lê Thị Hiền
Mục tiêu
1. Nắm được định nghĩa và nguyên nhân của rong kinh, rong huyết theo y học hiện đại và y học cổ truyền.
2. Phân biệt được rong kinh và rong huyết.
3. Biết chẩn đoán và điều trị rong kinh, rong huyết bằng y học cổ truyền.
1. Đại cương
1.1. Định nghĩa
Theo YHHĐ: rong kinh là hiện tượng kinh kéo dài trên 7 ngày, lượng kinh có thể nhiều hoặc ít (kinh nhiều gọi là đa kinh (băng kinh), kinh ít gọi là thiểu kinh).
Theo y học cổ truyền: rong kinh được gọi là băng lậu (băng: có nghĩa là lở, tựa như núi lở, huyết ra cấp tốc (cấp); lậu: chỉ huyết ra nhỏ giọt, tựa như nhà dột (hoãn)).
1.2. Nguyên nhân
1.2.1. Theo y học hiện đại
− Rong kinh cơ năng: do rối loạn nội tiết thường gặp trong tuổi dậy thì và rong kinh ở tuổi tiền mãn kinh.
− Thực thể: do u xơ tử cung, đặt vòng tránh thai.
1.2.2. Theo y học cổ truyền
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do mạch xung - nhâm bị tổn thương gây nên. Trên lâm sàng chia làm 2 thể: hư và thực.
− Hư:
+ Khí hư: do lao động quá sức hoặc ăn uống không điều độ làm tỳ khí và phế khí bị tổn hại. Khí hư không chủ quản được huyết gây băng lậu.
+ Dương hư: khí hư lâu ngày ảnh hưởng đến dương khí của hạ nguyên, mệnh hoả suy kém, không ôn ấm được tử cung, không gìn giữ được sự điều hoà của xung - nhâm mà gây bệnh.
+ Âm hư: do sinh đẻ gây mất huyết hoặc phòng dục quá độ làm huyết hao tổn, mạch xung - nhâm không được nuôi dưỡng mà sinh bệnh.
− Thực:
+ Huyết nhiệt: do tâm hoả vốn vượng hoặc ăn phải chất cay nóng, nhiệt ứ đọng ở trong đẩy huyết đi xuống.
+ Huyết ứ: sau khi sinh hoặc sau hành kinh, huyết hôi ngăn trở ở trong làm chân huyết ứ lại mà tân huyết không quy được kinh.
+ Khí uất: do tình chí uất ức làm can khí uất kết, can mất chức năng điều đạt, khí nghịch lên nên huyết không đi theo kinh được.
1.3. Phân biệt rong kinh và rong huyết − Giống nhau: đều ra huyết âm đạo.
− Khác nhau:
+ Rong kinh có chu kỳ.
+ Rong huyết không có chu kỳ và thường do nguyên nhân thực thể gây ra như sẩy thai, sót rau, chửa ngoài tử cung, ung thư tử cung, polyp cổ tử cung, viêm cổ tử cung….
2. Phân loại và cách chữa bệnh
2.1. Theo y học hiện đại
Trước hết cần xác định nguyên nhân để điều trị:
− Nếu rong kinh do rối loạn nội tiết: dùng nội tiết progesteron và oestrogen tiêm 5-7 ngày.
− Nếu cường kinh: nguyên nhân người ta hay chú ý đến quá sản niêm mạc tử cung, do đó điều trị có thể nạo niêm mạc tử cung.
− Nếu do thực thể phải giải quyết nguyên nhân thực thể.
2.2. Theo y học cổ truyền
2.2.1. Thể do huyết nhiệt
Triệu chứng: kinh ra nhiều đầm đìa, sắc đỏ hồng, mình nóng, khát nước, hoa mắt chóng mặt, lưỡi đỏ, khô, rêu vàng, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết.
Phương:
Bài 1: Thanh nhiệt cố kinh thang
Quy bản 12g Hoàng cầm 12g
Mẫu lệ 12g Địa du 12g
A giao 12g Tông lư thán 12g  
Sinh địa 12g Ngẫu tiết 12g
Tiêu sơn chi 12g Cam thảo 4g
Địa cốt bì 12g  
Bài 2:Ngó sen sao vàng 40g
Cỏ nhọ nồi sao vàng 40g Trắc bá diệp sao vàng 40g
Lá huyết dụ sao vàng 40g Chi tử sao đen 20g Sắc uống ngày một thang, uống 7- 10 thang.
2.2.2. Thể tỳ hư
Triệu chứng: rong kinh kéo dài, người mỏi mệt, máu đỏ nhạt, ăn ít, thở nhiều, chân tay lạnh, khó tiêu, đầy bụng, chất lưỡi nhạt, có hằn răng, mạch tế nhược vô lực. Nếu băng huyết nhiều có thể xây xẩm, mạch muốn tuyệt.
Pháp điều trị: bổ tỳ khí để cầm máu.
Phương:
Bài 1: bài Bổ trung ích khí thang
Hoàng kỳ 12g Nhân sâm 12g
Đương quy 12g Thăng ma 8g
Sài hồ 12g Bạch truật 12g
Trần bì 8g Cam thảo 4g
Sắc uống ngày một thang, uống 7-10 thang.
Bài 2: dùng Độc sâm thang (nếu bệnh nặng)
 Nhân sâm 12g
 Nếu dùng đảng sâm thì phải 100g Sắc đặc lấy nước uống ngay.
Bài 3: dùng bài Quy tỳ thang (nếu cả tâm tỳ hư) xem bài rong kinh.
2.2.3. Thể thận hư
Triệu chứng: huyết ra không dứt, sắc nhợt, lạnh bụng dưới, thích xoa nóng, lưng đau, hoa mắt, chóng mặt, lưỡi nhợt, mạch trầm nhược − Pháp điều trị: bổ thận, điều hoà xung - nhâm, chỉ huyết.
Phương:
 
Bài 1: dùng bài Lục vị gia vị (nếu thiên về thận âm hư)
 Thục địa 12g Sơn dược 10g
 Sơn thù 10g Trạch tả 10g
 Phục linh 12g Đan bì 12g
 A giao 12g Ngải diệp
Trắc bá diệp 12g (sao đen)
Bài 2: Giao ngải thang (nếu thiên về thận dương hư)
12g (sao đen)
 Xuyên khung 12g Đương quy 12g
 Bạch thược 12g Thục địa 12g
 A giao 12g Ngải diệp 8g
 Sắc uống ngày 1 thang với nước gừng, đại táo.
2.2.4. Thể huyết ứ (do đặt vòng)
Triệu chứng: huyết ra dây dưa không cầm, sắc đen, có cục, đau bụng dưới, ấn vào khó chịu, chất lưỡi có đám ứ huyết, mạch trầm sáp.
Pháp điều trị: hoạt huyết, hành ứ.
Phương:
Bài 1: Tứ vật đào hồng
Đương quy 12g Thục địa 12g
Xuyên khung 12g Đào nhân 8g
Bạch thược 12g Hồng hoa 8g
Sắc uống ngày một thang trong 3- 5 ngày, sau đó có thể uống tiếp bài Quy tỳ.
Bài 2: Thất tiếu tán (cục phương)
 Bồ hoàng 8g
 Ngũ linh chi 8g
Sắc với rượu và nước tiểu trẻ em, uống 2 lần trong ngày.
Điều trị băng lậu bằng châm cứu: châm tả huyệt đoạn hồng (kẽ ngón tay 2-3 đo lên 0,5 thốn); châm bổ huyệt tam âm giao, quan nguyên, khí hải, vùng nội tiết ở loa tai.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày phương pháp điều trị rong kinh thể tỳ hư?
2. Trình bày phương pháp điều trị rong kinh thể huyết ứ
Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền

CHÀM (Phong chẩn)

PGS.TS. Tạ Văn Bình
Mục tiêu
1. Hiểu và trình bày được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chàm theo y học hiện đại.
2. Hiểu và trình bày được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chàm theo y học cổ truyền.
3. Nhớ được các giai đoạn của chàm.
4. Hiểu được và trình bày được cách phân loại chàm theo y học cổ truyền và cách điều trị bằng y học cổ truyền cho từng thể.
1. Đại cương
Chàm là một bệnh da liễu thường gặp với biểu hiện lâm sàng là các tổn thương da đa dạng, có xu hướng xuất tiết, phân bố đối xứng, dễ tái phát và trở thành mạn tính hoá, cảm giác ngứa rất dữ dội.
Bệnh này thuộc về phạm trù chứng "phong chẩn" của y học cổ truyền.
2. Bệnh nguyên
Bệnh nguyên của chàm tương đối phức tạp. Có nhiều khả năng là do các nguyên nhân bên ngoài và bên trong tương tác với nhau gây nên. Mối quan hệ nhân quả ở đây là tương đối phức tạp, ngoài ra các yếu tố ảnh hưởng cũng rất nhiều. Những nguyên nhân này tương đối khó loại trừ, khiến cho bệnh có xu hương tái phát và trở thành mạn tính.
Các nhân tố bên ngoài gồm: các mỹ phẩm, hương liệu, bột giặt và các chất tẩy rửa; các độc tố của động vật, một số loại protien của cá, tôm, sữa, hoa phấn, bụi nhà, các loại vi sinh vật, ánh nắng mặt trời, lạnh, động tác chà sát, gãi.
Nguyên nhân bên trong gồm: thể chất quá mẫn, rối loạn về chuyển hoá, nội tiết, trở ngại của hoạt động Thần kinh và tâm Thần, mệt mỏi quá độ, Thần kinh căng thẳng, các ổ nhiễm trùng, ký sinh trùng đường ruột, giãn tĩnh mạch, chứng nhiều mồ hôi, chứng da khô.
3. Cơ chế bệnh sinh
Có khả năng là những phản ứng quá mẫn chậm sinh ra trên cơ sở kết hợp phức tạp giữa các nguyên nhân bên trong và bên ngoài. Tuy nhiên lại có những trường hợp chàm mà dường như không có quan hệ gì với quá mẫn cả. Nói chung cơ chế bệnh sinh của chàm còn chưa rõ rệt còn cần tiếp tục được nghiên cứu.
Y học cổ truyền cho rằng gây nên bệnh này có thể do những nguyên nhân sau:
− Do ăn uống không điều độ, uống rượu, ăn cay hoặc tanh quá nhiều làm tổn thương đến tỳ vị. Tỳ mất kiện vận sẽ làm cho thấp nhiệt nội sinh và ứ trệ, đồng thời ngoại cảm phải phong thấp nhiệt tà. Nội ngoại tà tương tác với nhau rồi ứ trệ lại ở bì phu mà sinh ra bệnh.
− Cũng có khi vì cơ thể hư nhược, tỳ bị thấp làm khốn, khiến cho cơ nhục không được nuôi dưỡng rồi sinh bệnh.
− Cũng có thể còn vì thấp nhiệt uất lâu ngày, làm hao tổn phần âm huyết, huyết hư hoá táo rồi sinh phong, tạo nên chứng huyết hư phong táo, làm cho bì phu không được nuôi dưỡng mà thành bệnh.
4. Các giai đoạn của chàm
4.1. Chàm cấp tính
Tổn thương đa dạng và có quy luật diễn biến nhất định. Thường bắt đầu là những ban đỏ lan toả, sau đó phát triển thành nốt sẩn, rồi thành mụn nước, vỡ ra, xuất tiết rồi đóng thành vẩy. Nói chung tại một thời điểm thường có vài dạng tổn thương đồng thời tồn tại.
Tổn thương có thể tập trung lại thành từng vùng, nhưng cũng có thể lan toả, không có ranh giới rõ rệt, thậm chí có thể lan tràn ra toàn thân. Tuy nhiên vị trí hay gặp nhất vẫn là đầu, mặt, phần ngọn của tứ chi, âm nang. Những phân bố này thường có tính đối xứng.
Qua giai đoạn cấp tính với các triệu chứng viêm rõ rệt, nếu được điều trị thích đáng, sau 2 -3 tuần bệnh sẽ khỏi, nhưng rất dễ tái phát.
Bệnh nhân tự cảm thấy nóng rát và ngứa dữ dội.
4.2. Chàm bán cấp
Đây là giai đoạn trung gian giữa chàm cấp và chàm mạn. Thường do chàm mạn tính không được điều trị kịp thời và thích đáng.
Tổn thương da nhẹ hơn so với giai đoạn cấp tính với tổn thương chủ yếu là nốt sẩn, vẩy tiết và vẩy da là chính, chỉ có một ít mụn nước và loét.
4.3. Chàm mạn tính
Thường do chàm cấp và chàm bán cấp không được điều trị thích đáng, kéo dài không khỏi và thường xuyên tái phát mà thành. Tuỳ vị trí phát bệnh mà bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, nhưng đều có những đặc điểm chung sau đây:
− Thường phát cục bộ tại một vị trí nào đó như mu tay, cẳng chân, nách, âm nang, âm hộ, có ranh giới rõ ràng, các triệu chứng viêm không rõ ràng.
− Da vùng bị bệnh bị lichen hoá (dày và thô, các nếp nhăn trên da rất rõ), có lắng đọng sắc tố, trên mặt thường có vẩy da, vẩy máu do những vết gãi để lại. Cũng có thể có một số ít các nốt sẩn và mụn nước khi gãi vỡ có xuất tiết. Khi tổn thương xảy ra ở các khớp thì da dễ bị nứt toác ra hoặc dầy lên, gây đau nhiều và ảnh hưởng đến hoạt động.
 Diễn biến của bệnh có xu hướng mạn tính, lúc nhẹ lúc nặng, không có quy luật nhất định, thường hay tái phát thành cấp tính, đặc biệt là vào những lúc Thần kinh căng thẳng.
Lúc bình thường cảm giác ngứa không rõ ràng, nhưng trước khi ngủ hoặc khi Thần kinh căng thẳng thường xuất hiện những cơn ngứa dữ dội.
Diễn biến thường gặp của chàm là giai đoạn cấp tính và bán cấp vài tuần thường hết, nhưng hay tái phát rồi dần trở thành chàm mạn tính. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngay từ đầu đã xuất hiện ngay thể bán cấp hoặc mạn tính.
5. Chẩn đoán phân biệt
5.1. Phân biệt chàm cấp tính với viêm da dị ứng tiếp xúc
  Viêm da dị ứng tiếp xúc Chàm cấp tính
Vị trí Chủ yếu ở nơi tiếp xúc với dị nguyên, hay gặp ở nơi bị lộ ra ngoài Không có vị trí nhất định, thường đối xứng
Tổn thương Một loại, sưng đỏ rất rõ ràng, có thể thấy bọng nước to Tổn thương đa dạng, lan toả, kèm theo ngứa nhiều
Diễn biến Phát bệnh cấp, diễn biến ngắn ngày, khi loại trừ được nguyên nhân thì thường khỏi Hay tái phát rồi chuyển thành mạn tính
Tiên lượng Nếu không tiếp xúc lại với dị nguyên thì không tái phát Rất dễ tái phát
5.2. Chàm mạn tính cần phân biệt với viêm da thần kinh
  Chàm mạn tính Viêm da thần kinh
Bệnh sử Thường do chàm cấp và bán cấp chuyển thành Trước hết có ngứa, sau đó mới dần dần có các tổn thương da
Tổn thương Da dày, thâm nhiễm, lichen hoá không rõ ràng, có lắng đọng sắc tố, trên và rìa tổn thương có nốt sẩn màu xám hoặc mụn nước nhỏ, sau khi vỡ thì xuất tiết Sẩn phẳng, có hình tròn hoặc hình đa giác, lichen hoá rõ, rìa tổn thương có những nốt sẩn phẳng có màu giống với da bình thường, hoặc sáng, không có mụn nước
Diễn biến Có những giai đoạn cấp tính xen kẽ với mạn tính Là một quá trình mạn tính
 
5.3. Phân biệt chàm với viêm da mỡ
Mặc dù trong tiến triển của viêm da mỡ có thể có chàm hoá, nhưng bệnh chủ yếu phát ở đầu, trước ngực, phần giữa của lưng, nách, âm bộ là những khu vực có tiết nhiều mỡ. Tổn thương chủ yếu của bệnh là những ban đỏ ở trên có phủ một lớp vẩy da có mỡ.
6. Phân loại theo y học cổ truyền
6.1. Thể thấp nhiệt
Thể này thường gặp ở giai đoạn chàm cấp tính.
Bệnh phát cấp, diễn biến ngắn. Tổn thương da đỏ và nóng, phù nề nhiều, xuất tiết nhiều. Tâm phiền, miệng khát, đại tiện táo, tiểu tiện ít và đỏ, rêu lưỡi vàng. Tình trạng này là do thấp nhiệt cùng thịnh, xâm phạm vào bì phu rồi gây nên bệnh.
6.2. Thể tỳ hư thấp thịnh
Thể này thường gặp ở giai đoạn chàm bán cấp.
Bệnh kéo dài; tổn thương da thô và dày, có thể có xuất tiết nhẹ, thường có vẩy da; miệng khát, đại tiện không khô hoặc lỏng, chất lưỡi nhợt, lưỡi bệu, có ngấn răng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm hoãn hoặc hoạt. Tình trạng này là do tỳ hư, thấp thịnh làm cho bì phu không được nuôi dưỡng mà sinh bệnh.
6.3. Thể huyết hư phong táo
Thể này thường gặp ở giai đoạn chàm mạn tính.
Bệnh diễn biến mạn tính; tổn thương da dày, nứt nẻ, hay có vẩy máu; chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế hoặc trầm hoãn. Tình trạng này do bệnh lâu ngày làm hao tổn âm huyết, huyết hư phong táo gây nên bệnh.
7. Phòng và điều trị bệnh
7.1. Nguyên tắc
Cố gắng tìm ra nguyên nhân rồi cách ly với nó, tránh kích thích da, loại trừ các ổ nhiễm trùng, điều trị tốt các bệnh mạn tính toàn thân như các rối loạn ở đường tiêu hoá, bệnh ký sinh trùng đường ruột, bệnh tiểu đường, giãn tĩnh mạch…
Tăng cường giữ vệ sinh da, không dùng nước nóng và xà phòng rửa nơi có chàm, không dùng các thuốc trừ ngứa có tính kích thích.
Không được uống rượu, ăn các thức ăn cay; tránh ăn các loại cua, cá dễ gây kích thích và những đồ ăn khó tiêu hoá khác. Chú ý quan sát mối quan hệ giữa ăn uống và bệnh tình để có điều chỉnh cho thích hợp.
Làm việc hợp lý, tránh lao lực và căng thẳng quá độ.
7.2. Điều trị
7.2.1. Điều trị toàn thân
− Thể thấp nhiệt cùng thịnh: thường gặp thể này ở giai đoạn chàm cấp tính.
+ Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết giải độc.
+ Bài thuốc Long đởm tả can thang [1] gia giảm:
Nhiệt thịnh; gia bạch mao căn, thạch cao.
Nhiệt độc thịnh: gia đại thanh diệp.
Đại tiện táo: gia đại hoàng.
Cũng có thể dùng Thanh nhiệt lợi thấp thang [2].
− Thể tỳ hư thấp thịnh:
+ Pháp điều trị: kiện tỳ, táo thấp, dưỡng huyết nhuận phu.
+ Bài thuốc: trừ thấp vị linh thang [3] gia giảm:
 Thấp thịnh, xuất tiết nhiều thì gia: tỳ giải, xa tiền tử.
− Thể huyết hư phong táo:
+ Pháp điều trị: dưỡng huyết sơ phong, trừ thấp nhuận táo.
+ Bài thuốc: Tiêu phong tán [4] hoặc Tứ vật tiêu phong tán [5] gia giảm:
Thấp thịnh gia: xa tiền tử, trạch lan.
Ngứa nhiều gia: bạch tật lê, khổ sâm.
7.2.2. Châm cứu
Châm các huyệt khúc trì, túc tam lý, huyết hải; châm loa tai các điểm:
thận, phế, nội tiết, Thần môn.
7.2.3. Điều trị tại chỗ
− Giai đoạn cấp tính:
+ Khi bệnh mới phát chỉ đỏ tại chỗ, sẩn và mụn nước chưa vỡ, chưa xuất tiết thì nên dùng các thuốc ôn hoà tiêu viêm, tránh kích thích. Chọn cách đắp ướt các thuốc như thuốc rửa Lò cam thạch [6], dung dịch 2% băng phiến.
+ Khi các mụn nước đã vỡ và xuất tiết nhiều thì nên dùng các thuốc thu liễm, tiêu viêm... nhằm thúc đẩy da hồi phục. Có thể sắc lấy nước đặc đắp ướt những thuốc sau:
Rau sam 60g.
Hoàng bá, sinh địa du mỗi vị 30g.
Bồ công anh, long đởm thảo, cúc hoa, mỗi vị 30g.
+ Khi có bội nhiễm có thể thêm vào nước đắp các vị như xuyên tâm liên, sài đất, bản lam căn.
+ Khi xuất tiết nhiều có thể dùng Tam diệu tán [7] hoặc Trừ thấp tán [8], trộn với glycerin thành cao lỏng rồi bôi lên tổn thương.
+ Giai đoạn cuối của giai đoạn cấp tính là giai đoạn bong vẩy, nếu xử lý không tốt sẽ rất dễ làm cho bệnh kéo dài và chuyển thành mạn tính. Lúc này nên dùng các thuốc bảo vệ tổn thương, tránh các kích thích từ bên ngoài, thúc đẩy lớp sừng tái sinh và giải quyết tình trạng viêm còn sót lại. Thuốc nên dùng là các bài Cao thanh lương [9], Cao hoàng liên [10].
− Giai đoạn bán cấp:nguyên tắc điều trị lúc này là tiêu viêm, trừ ngứa, thu liễm. Có thể sử dụng mỡ oxyd kẽm, Trừ thấp tán [8], Tân tam diệu tán [11] luyện với dầu thực vật thành cao, dầu tử thảo 5%, dầu địa du-oxyd kẽm 10%.
− Chàm mạn tính: nguyên tắc điều trị là chữa ngứa, ức chế sự tăng sinh của biểu bì, tiêu trừ tình trạng viêm thâm nhiễm trong lớp chân bì. Có thể chọn Cao hoàng liên [10], cao dầu đậu đen 10%- 20%.
8. Kết luận
Chàm là một bệnh da liễu thường gặp, do hay tái phát nên diễn biến kéo dài, mang lại nhiều thống khổ cho người bệnh. Các thuốc kháng histamin không cho được kết quả như mong đợi; liệu pháp corticoid tuy có tác dụng nhất định, nhưng sau khi dừng thuốc thường có hiện tượng tái phát nặng hơn, lại có nhiều tác dụng phụ. Thuốc y học cổ truyền với tác dụng chống viêm, trừ ngứa, điều tiết miễn dịch có tác dụng rất tốt với việc điều trị bệnh này, không có tác dụng phụ của các thuốc kháng histamin và corticoid, không bị tái phát nặng hơn. Do đó, việc phát huy những ưu thế của thuốc y học cổ truyền có thể cho những bài thuốc có hiệu quả tốt, an toàn là một việc làm rất có ý nghĩa.
Ghi chú bài thuốc:
[1]. Long đởm tả can thang: long đởm thảo, chi tử, hoàng cầm, sài hồ, sinh địa hoàng, trạch tả, đương quy, xa tiền tử, mộc thông, cam thảo.
[2]. Thanh nhiệt lợi thấp thang: long đởm thảo, hoàng cầm, sinh địa, đại thanh diệp, xa tiền thảo, sinh thạch cao, lục nhất tán.
[3]. Trừ thấp vị linh thang: thương truật, hậu phác, trần bì, hoạt thạch, bạch truật, trư linh, hoàng bá, chỉ thực, trạch tả, phục linh, cam thảo.
[4]. Tiêu phong tán: đương quy, sinh địa, phòng phong, thuyền thoái, tri mẫu, khổ sâm, hồ ma nhân, kinh giới, thương truật, ngưu bàng tử, thạch cao, cam thảo, mộc thông.
[5]. Tứ vật tiêu phong tán: sinh đại hoàng, đương quy, kinh giới, phòng phong, xích thược, xuyên khung, bạch tiên bì, thuyền thoái, bạc hà, độc hoạt, sài hồ, hồng táo.
[6]. Thuốc rửa Lò cam thạch: lò cam thạch 10g, oxyt kẽm 2g, acid carbonic 1ml, glycerine 5ml, nước cất vừa đủ 100ml.
[7]. Tam diệu tán: hoàng bá, ngưu tất, thương truật.
[8]. Trừ thấp tán: đại hoàng 30g, hoàng cầm 30g, hàn thuỷ thạch 30g, thanh đại 3g.
[9]. Cao thanh lương: đương quy 30g, tử thảo 6g, đại hoàng 4,5g, sáp ong 120g, dầu thực vật 480g.
[10]. Cao hoàng liên: hoàng liên 20g, vaselin 80g.
[11]. Tân tam diệu tán: hoàng bá 10, hàn thuỷ thạch 5g, thanh đại 1g.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Trình bày nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chàm theo y học hiện đại?
2. Trình bày nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chàm theo y học cổ truyền?
3. Kể tên các giai đoạn của chàm?
4. Bệnh nhân chàm với các triệu chứng chính như sau:
− Tổn thương đa dạng và có quy luật diễn biến nhất định. Thường bắt đầu là những ban đỏ lan toả, sau đó phát triển thành nốt sẩn, rồi thành mụn nước, vỡ ra, xuất tiết rồi đóng thành vẩy. Nói chung tại một thời điểm thường có vài dạng tổn thương đồng thời tồn tại.
− Tổn thương có thể tập trung lại thành từng vùng, nhưng cũng có thể lan toả, không có ranh giới rõ rệt, thậm chí có thể lan tràn ra toàn thân. Tuy nhiên vị trí hay gặp nhất vẫn là đầu, mặt, phần ngọn của tứ chi, âm nang. Những phân bố này thường có tính đối xứng.
− Qua giai đoạn cấp tính với các triệu chứng viêm rõ rệt, nếu được điều trị thích đáng, sau 2 -3 tuần bệnh sẽ khỏi, nhưng rất dễ tái phát.
− Bệnh nhân tự cảm thấy nóng rát và ngứa dữ dội.
Thuộc về giai đoạn nào của chàm?
5. Bệnh nhân chàm với các triệu chứng chính như sau tổn thương da nhẹ hơn so với giai đoạn cấp tính với tổn thương chủ yếu là nốt sẩn, vẩy tiết và vẩy da là chính, chỉ có một ít mụn nước và loét.
Thuộc về giai đoạn nào của bệnh chàm?
Bệnh nhân chàm với các triệu chưng chính như sau: thường do chàm cấp và chàm bán cấp không được điều trị thích đáng, kéo dài không khỏi và thường xuyên tái phát mà thành. Tuỳ vị trí phát bệnh mà bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, nhưng đều có những đặc điểm chung sau đây:
+ Thường phát cục bộ tại một vị trí nào đó như mu tay, cẳng chân, nách, âm nang, âm hộ, có ranh giới rõ ràng, các triệu chứng viêm không rõ ràng.
+ Da vùng bị bệnh bị lichen hoá (dày và thô, các nếp nhăn trên da rất rõ), có lắng đọng sắc tố, trên mặt thường có vẩy da, vẩy máu do những vết gãi để lại. Cũng có thể có một số ít các nốt sẩn và mụn nước khi gãi vỡ có xuất tiết. Khi tổn thương xảy ra ở các khớp thì da dễ bị nứt toác ra hoặc dày lên, gây đau nhiều và ảnh hưởng đến hoạt động.
Thuộc về giai đoạn nào?
6. Bệnh nhân chàm với các triệu chứng chính như sau:
− Diễn biến của bệnh kéo dài, không có quy luật nhất định, thường hay tái phát thành cấp tính, đặc biệt là vào những lúc Thần kinh căng thẳng.
− Lúc bình thường cảm giác ngứa không rõ ràng, nhưng trước khi ngủ hoặc khi Thần kinh căng thẳng thường xuất hiện những cơn ngứa dữ dội.
Thuộc về giai đoạn nào?

Nguồn: Bệnh học Ngoại - Phụ - Y học cổ truyền
NXB Y Học - 2008
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Văn Trịnh
PGS.TS. Lê Thị Hiền