Chủ Nhật, 30 tháng 8, 2020

Bài trị viêm tắc tĩnh mạch chi theo đông y

 Viêm tắc tĩnh mạch chi

 Đông y gọi là chứng "Thoát thư", bệnh thường thấy ở tay, chân; hay gặp nhiều nhất là ở chân, bệnh có liên quan đến thần kinh và vận mạch.

Thời gian đầu, đầu ngón tê dại, tiếp theo là đau; đau tăng dần, có khi đang đi đau phải ngồi xuống mới chịu được; đầu ngón chân hoặc ngón tay tím tái, gặp lạnh sưng, đau tăng; lâu ngày gây hoại tử khó khỏi cơ nhục ngón tay hoặc chân tím đen, hoại tử, thối rữa, có thể rụng các đốt ngón tay hoặc ngón chân.

 Nguyên nhân Viêm tắc tĩnh mạch chi

chủ yếu là do mạch lạc bị nghẽn tắc, khí huyết không được lưu thông, tổ chức bì phu cơ nhục không được nuôi dưỡng gây ra hoại tử.

Viêm tắc tĩnh mạch chi và bài thuốc trị

Viêm tắc tĩnh mạch chi chủ yếu là do khí huyết không được lưu thông.

Bệnh có thể chia làm 3 thời kỳ: 

Thời kỳ đầu viêm tắc tĩnh mạch chi :

 Vệ khí dinh huyết không điều hoà, máu lưu thông kém, đặc biệt là vùng xa như đầu ngón tay, chân nên có dấu hiệu ngón chân lạnh, tê dại kiến bò; bàn tay, bàn chân, cẳng chân đau, tê lạnh, đau cách hồi. 

Thời kỳ tiếp theo viêm tắc tĩnh mạch chi :

Khí trệ huyết ứ, mạch máu tắc nghẽn, ngón chân hoặc ngón tay tím đỏ dần chuyển thành tím, đen, đau tê, nhức không chịu được. 

Thời kỳ cuối viêm tắc tĩnh mạch chi :

 Hàn tà bị bó lại, uất kết nung nấu tân dịch, hoá hoả, hoả độc làm cơ nhục tổn thương, sưng to, vỡ, chảy nước vàng hoặc máu, mủ tuỳ thuộc vào hoả độc tà mạnh hay yếu, nhiều hay ít; cuối cùng gây tổn thương cơ nhục, cân mạc, xương khớp hoại tử, thậm chí rụng đốt xương. 

Viêm tắc tĩnh mạch chi Thể hư hàn:

Biểu hiện Viêm tắc tĩnh mạch chi Thể hư hàn:

 Sắc mặt tái nhợt, người mệt mỏi, thích ấm sợ lạnh, chi mắc bệnh lạnh sắc da tái nhợt, tê dại đau, chườm nóng hoặc đắp ấm dễ chịu, cẳng chân, tay hay giật, đau mỏi tăng dần, nhiều khi đang đi phải đứng lại vì đau (đau cách hồi), tiểu tiện trong, đầy bụng hoặc sôi bụng, đại tiện lỏng; Lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng; Mạch trầm trì vô lực.

Điều trị Viêm tắc tĩnh mạch chi Thể hư hàn:

 Ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, thông lạc.

Viêm tắc tĩnh mạch chi Khí trệ huyết ứ:

Biểu hiện Viêm tắc tĩnh mạch chi Khí trệ huyết ứ:

  Sắc mặt tối sạm, tinh thần ủ rũ, bứt dứt dễ nóng nảy, đêm đau tăng, chân hoặc tay lạnh, sắc da thâm tím, khô; Chất lưỡi đỏ hoặc tím thâm. Mạch trầm tế.

Điều trị Viêm tắc tĩnh mạch chi Khí trệ huyết ứ:

 Hoạt huyết khứ ứ, hành khí giải uất.

Viêm tắc tĩnh mạch chi Thể nhiệt độc thịnh:

Biểu hiện Viêm tắc tĩnh mạch chi Thể nhiệt độc thịnh:

 Sắc mặt sạm khô, người bứt dứt khó chịu, ù tai chóng mặt, chi mắc bệnh đen tím, sưng to mọng, đau liên tục, tại chỗ bắt đầu lở loét hoại tử, chi phù da bóng, chảy nước hoặc chảy máu, mủ; Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch tế sác.

Điều trị Viêm tắc tĩnh mạch chi Thể nhiệt độc thịnh:

Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc.

Viêm tắc tĩnh mạch chi Thể khí huyết lưỡng hư:

Biểu hiện Viêm tắc tĩnh mạch chi Thể khí huyết lưỡng hư:

Người mệt mỏi, gầy yếu, ra nhiều mồ hôi, chi bị bệnh đau ít hoặc đỡ đau, vết loét lâu ngày chảy mủ, máu hoặc nước vàng, không liền miệng, da sắc vàng sạm; Chất lưỡi bệu, nhợt, mạch trầm tế vô lực.

Điều trị Viêm tắc tĩnh mạch chi Thể khí huyết lưỡng hư:

Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét