Chủ Nhật, 6 tháng 9, 2020

Bài chữa viêm gan mạn theo đông y

 Viêm gan mạn

 tính thường xảy ra sau khi mắc các bệnh viêm gan cấp (viêm gan siêu vi, viêm gan nhiễm độc); sau khi mắc bệnh sốt rét hoặc suy dinh dưỡng kéo dài. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là sự giảm sút chức năng gan, thoái hóa tế bào gan và các rối loạn về tiêu hóa, cơn đau vùng gan, vàng da, tiêu chảy hay táo bón, chậm tiêu, chán ăn.

Nguyên nhân Viêm gan mạn theo y học cổ truyền  

là do công năng của tỳ vị, can bị rối loạn, ảnh hưởng tới âm huyết hoặc tân dịch, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động của cơ thể. 

Viêm gan mạn Thể can nhiệt tỳ thấp: 

viêm gan có vàng da kéo dài (Đông y gọi là âm hoàng). Người bệnh thường thấy đắng miệng không muốn ăn, bụng đầy trướng, ngực sườn đầy tức, miệng khô nhợt, đau nóng ở vùng gan, da sạm tối. Tiểu tiện ít, vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.

 Phép chữa Viêm gan mạn Thể can nhiệt tỳ thấp: 

thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp. 

Viêm gan mạn Thể can uất tỳ hư, khí trệ: 

Hay gặp ở viêm gan mạn do viêm gan siêu vi. Người bệnh có biểu hiện mạng sườn phải đau, ngực sườn đau tức, miệng đắng, ăn kém, người mệt mỏi, đại tiện phân nát, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. 

Phép chữa Viêm gan mạn Thể can uất tỳ hư, khí trệ: 

sơ can kiện tỳ lý khí.

Viêm gan mạn Thể can âm bị thương tổn:

Người bệnh có biểu hiện đầu choáng, hồi hộp, ngủ ít, hay mê, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ, táo bón, nước tiểu vàng, mạch huyền sác.

 Phép chữa Viêm gan mạn Thể can âm bị thương tổn:

tư âm dưỡng can. 

Viêm gan mạn Thể khí trệ huyết ứ: 

Hay gặp ở thể viêm gan mạn có kèm theo hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch chủ. Người bệnh có biểu hiện sắc mặt tối sạm, môi thâm, lưỡi tím, lách to, người gầy, ăn kém, tuần hoàn bàng hệ ở bụng, đại tiện phân nát, nước tiểu vàng ít, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng dính, mạch huyền sác.

 Phép chữa Viêm gan mạn Thể khí trệ huyết ứ: 

sơ can lý khí hoạt huyết.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét