Chủ Nhật, 13 tháng 9, 2020

Chứng bệnh đàm ẩm theo Đông y

 Giai đoạn đầu của đàm ẩm ít được chú ý chạy chữa, chỉ khi đã gây ra sự rối loạn công năng vận hành các tạng phủ trong cơ thể mới được khám xét và chữa trị.

Đàm và ẩm là hai chất; Đàm là chất đặc dính, ẩm là chất nước loãng nhưng chúng đều có cùng một nguồn gốc từ tân dịch của đồ ăn uống gặp các tác nhân, ở các tạng phủ khác nhau gây ra các chứng trạng khá phong phú và phức tạp. Giai đoạn đầu của đàm ẩm ít được chú ý chạy chữa, chỉ khi đã gây ra sự rối loạn công năng vận hành các tạng phủ trong cơ thể mới được khám xét và chữa trị. Trên thực tế lâm sàng được chia ra: Thấp đàm, táo đàm, nội ẩm, ngoại ẩm, ngoài ra còn được gọi là huyền ẩm và dật ẩm, huyền ẩm thuộc nội ẩm, dật ẩm thuộc ngoại ẩm.

Nguyên nhân Đàm và ẩm

Chủ yếu sinh ra đàm không ngoài phong, hàn, táo, thấp xâm phạm vào 3 tạng: tỳ, phế, thận làm giảm sút về công năng và mối quan hệ của các tạng phủ hoặc một trong số ba tạng quá hư yếu không vận hóa được mà sinh đàm.

- Nếu vệ phế bị ngoại cảm tà khí lục dâm thì đàm từ phế sinh ra.

- Nếu tỳ hư không vận hoá được khí của thủy cốc làm tân dịch ngưng đọng mà sinh ra đàm trọc.

- Nếu thận âm hư thì hỏa lung đốt tân dịch thành ra đàm hoả.

- Nếu thận dương hư thì thủy dịch được đưa lên kết lại thành đàm (thủy phiếm vi đàm).

- Nếu âm thịnh dương hư nước tràn lên thành ra ẩm.

Sau đây là một số thể bệnh để bạn đọc tham khảo:

Đàm Thể đàm thấp

Triệu chứng Đàm Thể đàm thấp

Khạc đàm, đàm trơn dễ ra (hoạt đàm), đàm trắng trong, mình nặng, ngực sườn đầy tức, ậm ạch muốn nằm, đôi khi ợ hơi lợm giọng, người bệu, rêu lưỡi trắng, dày, trơn. Mạch hoạt.

Phương pháp điều trị Đàm Thể đàm thấp

Hóa đàm lợi thấp.

Đàm Thể đàm táo

Triệu chứng Đàm Thể đàm táo

Khạc đàm ít, sáp khó ra, đàm vàng dính, cổ khô, họng ráo, da nhợt thô ráp, người bệnh ậm ạch mệt mỏi, gầy yếu, thở ngắn cảm giác hụt hơi, ngại nói... Mạch tế sác.

Phương pháp điều trị Đàm Thể đàm táo:

 Nhuận phế hóa đàm.

Đàm Thể do nội ẩm (huyền ẩm)

Triệu chứng :Đàm Thể do nội ẩm (huyền ẩm) 

Người nặng nề, ậm ạch, đau chói, cảm giác vướng ở cổ, ở ngực, sườn, đôi khi ho đau mạng sườn, nặng thì đau ngực, trong ngực cảm giác như kiến bò, hồi hộp, suyễn thở không nằm được. Mạch hoạt, sác hoặc tế sác.

Phương pháp điều trị Đàm Thể do nội ẩm (huyền ẩm):

 Tả phế khí, hành thủy.

Đàm Thể do ngoại ẩm (dật ẩm)

Triệu chứng Đàm Thể do ngoại ẩm (dật ẩm)

Nôn mửa khan, phát sốt, khát nước, không ra mồ hôi, mặt, chân tay phù thũng, mình mẩy đau đớn nặng nề.

Phương pháp điều trị Đàm Thể do ngoại ẩm (dật ẩm)

Thông lợi thấp tà phần biểu.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét