Lý tưởng là dùng một lần trong ngày và việc chọn lựa tùy thuộc chỉ định và chống chỉ định.
Hiệu quả của việc trị liệu chỉ đươc xác định sau vài tuần điều trị.
− Các công thức cần quan tâm:
+ Chẹn beta + lợi tiểu: kinh điển và rất hiệu quả.
+ ức chế men chuyển + lợi tiểu: rất hợp lý vì nhóm lợi tiểu hoạt hoá hệ thống renin và như vậy làm mạnh thêm nhóm ức chế men chuyển (IEC), ngược lại IEC tăng hoạt bởi tình trạng giảm Na+ máu.
+ Chẹn beta + kháng calci: thường dùng trên tăng HA có bệnh mạch vành.
4.2.2. Theo y học cổ truyền
Yêu cầu đáp ứng được những nguyên tắc điều trị sau:
− Hạ áp: rễ nhàu.
− An Thần: táo nhân, thảo quyết minh.
− Lợi tiểu: trạch tả, mã đề, ngưu tất.
− Bền thành mạch: hoa hòe.
a. Thể can dương xung − Pháp trị:
+ Bình can, giáng nghịch.
+ Bình can, tức phong (nếu là cơn tăng huyết áp).
− Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài Thiên ma câu đằng ẩm: thiên ma 8g, câu đằng 12g, hoàng cầm 10g, chi tử 12g, tang ký sinh 12g, hà thủ ô 10g, đỗ trọng 10g, phục linh
12g, ích mẫu 12g, thạch quyết minh 20g, ngưu tất 12g
Vị thuốc | Tác dụng | Vai trò |
Thiên ma | Ngọt, cay, hơi đắng, bình, thăng thanh, giáng trọc, tán phong, giải độc | Quân |
Câu đằng | Ngọt, hàn: thanh nhiệt, bình can, trấn kinh | Quân |
Hoàng cầm | Đắng, hàn: tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt | Thần |
Chi tử | Đắng, hàn: thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu | Thần |
Tang ký sinh | Đắng, bình: bổ can thận, mạnh gân cốt | Thần |
Hà thủ ô | Bổ huyết, thêm tinh | Thần |
Đỗ trọng | Ngọt, ôn, hơi cay: bổ can thận, mạnh gân cốt | Thần |
Phục linh | Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm | Tá |
ích mẫu | Cay, đắng, hàn: thông huyết, điều kinh | Tá |
Thạch quyết minh | Trị sốt cao, ăn không tiêu, thanh nhiệt | Tá |
Ngưu tất | Chua, đắng, bình: bổ can thận, tính đi xuống | Thần - Tá - Sứ |
Vị thuốc | Tác dụng | Vai trò |
Linh dương giác | Lương can, tức phong | Quân |
Trúc nhự | Ngọt, hơi lạnh: thanh nhiệt, lương huyết | Quân |
Câu đằng | Ngọt, hàn: thanh nhiệt, bình can trấn kinh | Quân |
Sinh địa | Ngọt, đắng, hàn: sinh tân dịch, lương huyết | Thần |
Bạch thược | Đắng, chát, chua: nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu | Thần |
Tang diệp | Ngọt, mát: thanh nhiệt, lương huyết | Thần |
Phục Thần | Ngọt, nhạt, bình; lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm | Tá |
Cúc hoa | Ngọt, mát: tán phong nhiệt, giải độc, giáng hỏa | Tá |
Bối mẫu | Đắng, hàn: thanh nhiệt, tán kết, nhuận phế, tiêu đờm | Tá |
Cam thảo | Ngọt, bình: bổ tỳ, nhuận phế, giải độc | Sứ |
b. Thể thận âm hư − Pháp trị:
+ Tư âm, ghìm dương.
+ Tư bổ can thận.
− Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
+ Bài thuốc hạ áp (xuất xứ 30 công thức thuốc): thục địa 20g, ngưu tất 10g, rễ nhàu 20g, trạch tả 10g, mã đề 20g, táo nhân 10g, hoa hoè 10g.
Vị thuốc | Tác dụng | Vai trò |
Thục địa | Ngọt, hơi ôn: bổ thận, tư âm, bổ huyết | Quân |
Ngưu tất | Chua, đắng, bình: bổ can thận, tính đi xuống | Quân |
Rễ nhàu | Đắng, hàn: bình can, tiềm dương, an Thần | Thần |
Trạch tả | Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang | Tá |
Mã đề | Ngọt, hàn: lợi tiểu, thanh phế can phong nhiệt, thẩm bàng quang, thấp khí | Tá |
Táo nhân | Ngọt, chua, bình: dưỡng tâm, an Thần, sinh tân, chỉ khát | Tá |
Hoa hòe | Đắng, bình: thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết | Tá |
Vị thuốc | Tác dụng | Vai trò |
Thục địa | Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết | Quân |
Hoài sơn | Ngọt, bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát | Quân |
Sơn thù | Chua, sáp, hơi ôn: ôn bổ can thận, sáp tinh, chỉ hãn | Thần |
Đơn bì | Cay, đắng, hơi hàn: thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết, chữa nhiệt nhập doanh phận | Tá |
Phục linh | Ngọt, nhạt, bình: lợi thủy, thẩm thấp, bổ tỳ, định tâm | Tá |
Trạch tả | Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang | Tá |
Vị thuốc | Tác dụng | Vai trò |
Hà thủ ô | Bổ huyết, thêm tinh | Quân |
Thục địa | Ngọt, hơi ôn: nuôi thận dưỡng âm, bổ thận, bổ huyết | Quân |
Hoài sơn | Ngọt, bình: bổ tỳ vị, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát | Quân |
Đương quy | Dưỡng can huyết | Thần |
Trạch tả | Ngọt, nhạt, mát: thanh tả thấp nhiệt ở bàng quang | Tá |
Sài hồ | Bình can, hạ sốt | Tá |
Thảo quyết minh | Thanh can, nhuận táo, an Thần | Tá |
c. Thể đờm thấp
− Pháp trị: hóa đờm trừ thấp.
− Bài thuốc và công thức huyệt sử dụng: bài thuốc hạ áp (xuất xứ 30 công thức thuốc), gồm:
Thục địa | 20g | Ngưu tất | 10g |
Rễ nhàu | 20g | Trạch tả | 10g |
Mã đề | 20g | Táo nhân | 10g |
Hoa hoè | 10g |
5.1. Kết quả nghiên cứu về hóa thực vật
5.1.1. Kết quả định tính một số hợp chất hữu cơ
− Dịch chiết toàn phần trà hạ áp có chứa: saponin, glycosid, flavon.
− Dịch chiết toàn phần trà hạ áp không có chứa anthraquinond, alcaloid, coumarin và tinh dầu.
− Kết quả định tính các hợp chất hữu cơ có trong dịch chiết toàn phần trà hạ áp bằng phương pháp sắc ký:
+ Hợp chất hữu cơ trong dịch chiết ether dầu hỏa: nhóm hợp chất hữu cơ khác với alcaloid, flavon, saponines, tinh dầu, coumarin, anthraquinon.
+ Các hợp chất hữu cơ trong dịch chiết etyl acetat của trà hạ áp: sau khi tách bằng phương pháp sắc ký trên cột silic và định tính trên tấm SKLM, chúng tôi có được 9 phân đoạn với Rf tuần tự là 0,82; 0,72; 0,70; 0,65; 0,55; 0,50; 0,45 trong dung môi của SKLM, ether dầu hỏa; AcOEt (50;50). Có 2 phân đoạn không cho phản ứng với các loại thuốc thử thông thường. Những phân đoạn này đều cho phản ứng dương tính với flavon và không cho phản ứng với anthraquinon, alcaloid, tinh dầu và coumarin.
5.1.2. Kết luận chung về nghiên cứu thành phần hóa học của bài thuốc
− Dịch chiết toàn phần trà hạ áp có chứa: saponin, glycozid, flavon.
− Dịch chiết toàn phần trà hạ áp không có chứa anthraquinon, alcaloid, coumarin và tinh dầu.
− Đã có một số hợp chất hữu cơ hiện diện trong các vị thuốc không có trong chế phẩm trà hạ áp mà các vị thuốc nêu trên cấu thành.
5.2. Kết quả nghiên cứu độc tính của trà hạ áp
Độc tính cấp diễn của thuốc: thuốc đã dùng với liều rất cao nhưng không gây ngộ độc cấp, không xác định được liều LD50.
Độc tính trường diễn của trà hạ áp: thuốc không gây độc khi dùng dài ngày
− Thuốc không làm giảm cân súc vật thí nghiệm khi dùng dài ngày.
− Thuốc không làm thay đổi đáng kể số lượng hồng cầu, bạch cầu.
− Thuốc không ảnh hưởng đến chức năng gan.
− Thuốc không làm thay đổi cấu trúc gan, thận.
− Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (P>0,05; ớ=8).
5.3. Kết quả nghiên cứu dược lý thực nghiệm của trà hạ áp
− ảnh hưởng của thuốc trên huyết áp mèo: tác dụng hạ áp rõ rệt ở liều 2g/kg, tác dụng hạ áp chậm (sau 15 phút), hạ từ từ và kéo dài đến 100 phút. Sự sai biệt có ý nghĩa với độ tin cậy 95% (P = 0,05; ớ=7).
− ảnh hưởng của thuốc trên nhịp tim (tim cô lập): thuốc làm chậm nhịp tim, giảm nhẹ co bóp cơ tim ở các nồng độ 1/50, 1/10 (sai biệt có ý nghĩa với độ tin cậy 95%; ớ=9). Khi ngừng tim, thấy tim chết ở thì tâm trương.
− ảnh hưởng của thuốc trên vận động tự nhiên của súc vật thí nghiệm: thuốc không ảnh hưởng trên vận động tự nhiên của súc vật thí nghiệm. Sai biệt không có ý nghĩa thống kê (ớ=38; P>0,05).
− ảnh hưởng của trà hạ áp trên mô hình khảo sát tác dụng lợi tiểu: lượng nước tiểu bài tiết trung bình ở cả 2 nhóm không khác nhau. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (P>0,05; ớ=38). Không có sự khác nhau đáng kể về sự bài tiết ion trước và sau khi uống thuốc. Sự khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05; ớ=18).
5.4. Kết quả dược lý lâm sàng của trà hạ áp (gồm 68 nam; 29 nữ)
ảnh hưởng của thuốc trên trị số huyết áp của người tăng huyết áp:
− Thay đổi tức thời trị số huyết áp sau khi dùng thuốc:
+ Trà hạ áp có khả năng hạ được huyết áp ngay từ giờ đầu. Tác dụng này xuất hiện rõ rệt ở 2 giai đoạn (I và II) của tăng huyết áp. Sai biệt ở nhóm tăng huyết áp giai đoạn III không có ý nghĩa (P> 0,05;ớ=3).
+ Tuy nhiên mức độ hạ huyết áp không nhiều. ở nhóm tăng huyết áp giai đoạn I: trị số huyết áp hạ được là 18mmHg ở huyết áp tâm thu và 5 mmHg ở huyết áp tâm trương; ở nhóm tăng huyết áp giai đoạn II: trị số huyết áp hạ được là 7mmHg ở huyết áp tâm thu và 3 mmHg ở huyết áp tâm trương.
− Thay đổi trị số huyết áp khi dùng thuốc dài ngày:
+ Trà hạ áp ổn định được huyết áp ở giai đoạn I và II của bệnh tăng huyết áp. Sai biệt có ý nghĩa thống kê (P = 0,05; ớ1=44; ớ2=47).
+ Trị số huyết áp được ổn định rõ nhất sau ngày thứ 5.
− Thay đổi trị số huyết áp sau khi ngừng thuốc: sau khi ngừng thuốc, không thấy có hiện tượng nẩy ngược của huyết áp.
− Diễn biến thay đổi trị số huyết áp trong 90 ngày dùng thuốc (trên 9 bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ và trung bình): thuốc có khả năng giữ huyết áp ổn định trên những trường hợp tăng huyết áp nhẹ và trung bình. Sai biệt có ý nghĩa (P=0,05; ớ=8).
5.5. Những tác dụng dược lý lâm sàng khác
− ảnh hưởng của thuốc trên sự bài tiết nước tiểu: trà hạ áp không làm thay đổi natri và clo trong máu và nước tiểu, trước và sau khi dùng thuốc. Sai biệt không có ý nghĩa (P >0,05; ớ=90).
− ảnh hưởng của thuốc trên nhịp tim của bệnh nhân:
+ Trên 97 bệnh nhân dùng thuốc, trà hạ áp không làm thay đổi nhịp tim (sự sai biệt của các kết quả không có ý nghĩa thống kê).
+ Thuốc dùng sau 10 ngày không làm thay đổi các men gan, sai biệt không có ý nghĩa (P>0,05; ớ=96).
− ảnh hưởng của thuốc trên các triệu chứng chức năng:
+ Sau khi dùng thuốc, có cảm giác dễ chịu, có cảm giác mát trong người.
+ Thuốc có mùi vị dễ uống.
+ Không có bất kỳ tác dụng phụ nào.
5.6. Kết luận chung về tác dụng của trà hạ áp
− Chứng minh được một mặt của ý nghĩa “bổ âm ghìm dương” của YHCT.
− ứng dụng vào điều trị bệnh tăng huyết áp nhẹ và trung bình cho cả 3 thể lâm sàng YHCT.
eva air ticket
tìm vé máy bay đi mỹ
phòng vé korean air tại tphcm
giá vé máy bay đi mỹ khứ hồi
giá vé máy bay từ tphcm đi canada
Cuoc Doi La Nhung Chuyen Di
Du Lich Tu Tuc
Kien Thuc Du Lich