Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)
Vị thuốc | Dược lý Đông y |
Phụ tử chế | Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà |
Quế nhục | Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa |
Thục địa | Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Hoài sơn | Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát |
Sơn thù | Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn |
Đơn bì | Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận |
Phục linh | Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm |
Trạch tả | Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang |
Xa tiền tử | Ngọt, hàn. Lợi tiểu, thanh Phế, Can phong nhiệt. Thẩm Bàng quang thấp khí |
Ngưu tất | Chua, đắng, bình. Bổ Can, Thận, tính đi xuống |
Tên huyệt | Cơ sở lý luận | Tác dụng điều trị |
Thận du | Du huyệt của Thận ở lưng | ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao | Giao hội huyệt của 3 kinh âm / chân | Tư âm |
Mệnh môn | Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa | Bồi nguyên -Bổ Thận |
Quan nguyên | Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương | Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong |
Khí hải | Là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương | Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư ⇒Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu |
Thủy phân | Đặc hiệu vận Tỳ thổ, lợi thủy thấp. Chú ý chỉ cứu lâu, không châm | Chữa chứng cổ trướng phù thũng, |
Âm lăng tuyền | Kinh nghiệm người xưa phối hợp với Thủy phân trị phù thũng | Chữa chứng cổ trướng phù thũng |
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng khí hóa nước của Thận
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): phù thũng các chi. Đau lưng ù tai. Sợ lạnh
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Thận dương hư thủy tràn: Tế sinh thận khí hoàn, Chân vũ thang
2.6. Bệnh chứng Tâm Thận dương hư
2.6.1. Bệnh nguyên
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
2.6.2. Bệnh sinh
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất cả cơ thể, tất cả tạng phủ. Bệnh gây nên do dương khí của Thận hư yếu dẫn đến Tâm dương cũng suy theo. Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm.
−Dương hư: tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
−Tại Thận: di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lạnh cảm.
−Tại Tâm: trầm cảm, nói khó, hồi hộp, ngủ kém.
2.6.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, không muốn hoạt động. Tinh Thần uể oải, trầm cảm. Chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường kêu đau mỏi thắt lưng.
−Sợ lạnh, sợ gió. Tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy. −Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra −Tiểu ít, nước tiểu trong. Phân lỏng.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm, trì, vô lực
2.6.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Xơ cứng mạch vành
−Suy tim −Tiểu đường
−Suy thận mạn.
2.6.5. Pháp trị
Ôn bổ Tâm Thận. Thường dùng các thuốc ôn bổ Thận dương (Phụ tử chế, Nhục quế), bổ Tâm huyết (Đan sâm, Đương quy), an Thần (Viễn chí, Bá tử nhân).
* Phân tích bài thuốc ôn bổ Tâm Thận
−Phân tích bài thuốc (Pháp ôn)
Vị thuốc | Dược lý Đông y |
Phụ tử chế | Đại nhiệt, có độc, cay, ngọt. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà |
Quế nhục | Cay, ngọt, đại nhiệt hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa |
Thỏ ty tử | Ngọt, cay, ôn. Bổ Can, Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt |
Ba kích | Cay, ngọt, hơi ôn. Ôn Thận trợ dương. Mạnh gân cốt, khử phong thấp |
Đương quy | Cay, ngọt, ôn. Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh |
Bạch thược | Đắng, chua, hơi hàn. Dưỡng huyết liễm âm. Lợi tiểu, nhuận gan |
Viễn chí | Đắng, ôn. An Thần, ích trí, tán uất, hóa đờm, tiêu ung thũng |
Bá tử nhân | Ngọt, bình. Bổ Tâm, Tỳ. Định Thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện |
Đan sâm | Đắng, hơi hàn. Trục ứ huyết (không ứ huyết không dùng) |
Tên huyệt | Cơ sở lý luận | Tác dụng điều trị |
Thận du | Du huyệt của Thận ở lưng | ích Thủy tráng Hỏa, kèm chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao |
Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân | Tư âm |
Mệnh môn | Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa | Bồi nguyên -Bổ Thận |
Tâm du Cách du Huyết hải |
Du huyệt của Tâm ở lưng Hội huyệt của huyết Bể của huyết |
Bổ Tâm huyết Kinh nghiệm phối 3 huyệt này với nhau (thêm Tam âm giao) để lý huyết, điều khí |
Đản trung Cự khuyết Nội quan |
Huyệt Hội của khí, Mộ/Tâm bào Mộ huyệt của Tâm Giao hội huyệt của Âm duy và Quyết âm |
Phối hợp để chữa chứng khó thở, đau tức ngực |
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ hỏa, tàng tinh và mối quan hệ với não tủy của Thận
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): uể oải, trầm cảm. Đau lưng ù tai. Sợ lạnh
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm, Thận dương hư: ôn bổ Tâm, Thận
2.7. Bệnh chứng Thận Tỳ dương hư
2.7.1. Bệnh nguyên
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
2.7.2. Bệnh sinh
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất cả cơ thể, tất cả tạng phủ. Hỏa của hậu thiên Tỳ, Vị cần có hỏa của tiên thiên nung nấu mới có thể phát huy tác dụng chuyển vận tiêu hóa tốt.
Bệnh gây nên do dương khí của Thận hư yếu dẫn đến dương khí của Tỳ thổ cũng suy theo, sinh ra chứng tiêu hóa rối loạn.
Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm −Dương hư: tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
−Tại Thận: ngũ canh tả, di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lãnh cảm.
−Tại Tỳ: tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.
2.7.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường kêu đau mỏi thắt lưng.
−Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường kêu đau bụng, lạnh bụng, bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy, ngũ canh tả. Chườm ấm thấy dễ chịu.
−Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
−Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
−Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
2.7.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Suy nhược cơ thể
−Rối loạn tiêu hóa mạn tính
−Viêm đại tràng mạn −Viêm thận mạn.
2.7.5. Pháp trị: ôn bổ Tỳ, Thận
Những bài thuốc Đông y có thể sử dụng
−Hữu quy ẩm
−Tứ Thần hoàn
−Phân tích bài thuốc Hữu quy ẩm (Xin xem phần Thận khí bất túc) −Phân tích bài thuốc Tứ Thần hoàn
Có nhiều bài thuốc cùng tên Tứ Thần hoàn được ghi nhận với nhiều xuất xứ và chỉ định sử dụng khác nhau. Bài thứ 1 xuất xứ từ Thụy Trúc Đường kinh nghiệm phương trị Thận hư, mắt hoa, mắt có màng. Bài thứ 2 xuất xứ từ Cảnh Nhạc toàn thư trị Tỳ, Thận hư hàn, ỉa chảy lúc gần sáng gồm Mộc hương, Phá cố chỉ, Nhục đậu khấu, Đại táo. Bài thứ 3 có xuất xứ từ Thẩm Thị tôn sinh dùng trị sán khí do hàn, thiên trụy (thoát vị bẹn). Bài thứ 4 có xuất xứ từ Huyết chứng nhân dùng ôn bổ Tỳ, Thận trị chứng Thận tả. Bài thứ 5 có xuất xứ từ Cổ kim y thông trị tiểu vặt, tiểu không tự chủ do hư yếu.
Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ “Nội khoa trích yếu”(theo Chứng trị chuẩn thằng). Tác dụng điều trị: ôn Thận ấm Tỳ. Chủ trị: cố trường chỉ tả (ngũ canh tả).
−Phân tích bài thuốc: (Pháp ôn)
Vị thuốc | Dược lý Đông y |
Phá cố chỉ | Cay, đắng, đại ôn. Bổ mệnh môn tướng hỏa. Nạp Thận khí, chữa chứng ngũ lao thất thương, cốt tủy thương bại, Tỳ Thận hư hàn |
Ngũ vị tử | Chua, mặn, ôn. Cố Thận, liễm Phế. Cố tinh, chỉ mồ hôi. Cường gân ích khí, bổ ngũ tạng |
Ngô thù du | Cay, đắng, ôn hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy |
Nhục đậu khấu | Cay, ôn, hơi độc. Ôn Tỳ sáp tràng, chỉ nôn, chỉ tả lỵ, tiêu thực |
Can khương | Cay, ôn. Ôn dương tán hàn. Hồi dương thông mạch |
Đại táo | Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích Khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc |
Tên huyệt | Cơ sở lý luận | Tác dụng điều trị |
Thận du | Du huyệt của Thận ở lưng | ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao | Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân | Tư âm |
Mệnh môn | Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa | Bồi nguyên -Bổ Thận |
Quan nguyên | Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương | Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong |
Khí hải | Là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương | Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư (Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu |
Thái bạch Chương môn Túc tam lý |
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém | Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu |
Trung quản | Mộ huyệt của Vị | Chữa chứng đầy trướng bụng |
THẬN TỲ DƯƠNG HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ hỏa (cội nguồn nhiệt năng) của Thận và mối quan hệ Thận, Tỳ
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): sợ lạnh, mệt mỏi, ngũ canh tả, rối loạn tiêu hóa
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Tâm, Thận dương hư: Hữu quy ẩm, Tứ Thần hoàn
2.8. Bệnh chứng Can Thận âm hư
2.8.1. Bệnh nguyên
−Do tinh bị hao tổn gây ra.
−Do bệnh lâu ngày.
−Do những bệnh làm hao tổn phần âm dịch của cơ thể.
2.8.2. Bệnh sinh
Thận và Can có mối liên hệ tư dưỡng lẫn nhau. Thận thủy sinh Can mộc. Sự sơ tiết điều đạt của Can phải nhờ vào sự tư dưỡng của Thận. Can tàng huyết, Thận tàng tinh, mà tinh và huyết đều thuộc âm, cho nên Thận âm hư thường gây nên Can huyết hư.
Các chứng trạng xuất hiện sẽ mang các thuộc tính
−Âm hư: những thuộc tính của Hư và Nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt).
−Của Thận và Can.
2.8.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.
−Đau đầu (nhất là vùng đỉnh), cảm giác căng.
−Người bứt rứt, run, ngủ kém, mệt mỏi, ù tai, nghe kém, mắt nhìn kém.
−Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
−Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.
−Mạch tế, sác.
2.8.4. Bệnh lý Tây y thường gặp
−Rối loạn Thần kinh chức năng
−Suy nhược Thần kinh
−Cường giáp
−Cao huyết áp −Tiểu đường.
2.8.5. Pháp trị: tư bổ Can Thận
Những bài thuốc Đông y thường dùng
−Lục vị quy thược thang
−Kỷ cúc địa hoàng thang
−Đại bổ âm hoàn
−Bổ Can Thận
Phân tích bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia quy thược. Bài thuốc có xuất xứ từ Y lược giải âm, dùng trị âm hư hỏa vượng.
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ - thanh)
Vị thuốc | Dược lý Đông y |
Thục địa | Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Hoài sơn | Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát |
Sơn thù | Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn |
Đơn bì | Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận |
Phục linh | Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm |
Trạch tả | Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang |
Đương quy | Cay, ngọt, ôn. Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh |
Bạch thược | Đắng, chua, hơi hàn. Dưỡng huyết liễm âm. Lợi tiểu, nhuận gan |
Bài Đại bổ âm hoàn có nguồn gốc từ “Chu Đan khê”. Tác dụng điều trị: tư âm giáng hỏa. Chủ trị: chữa chứng Can, Thận âm hư: nhức trong xương, triều nhiệt, ho ra máu, phiền nhiệt. Chữa chứng huyết nhiệt (xuất hiện táo chứng) buổi sáng mát, buổi chiều nóng, ngũ tâm phiền nhiệt, lở miệng lưỡi, tiểu tiện ngắn đỏ. Người Tỳ, Vị hư nhược không nên dùng.
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ - thanh)
Vị thuốc | Dược lý Đông y |
Thục địa | Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Qui bản | Ngọt, mặn, hàn. Tư âm, Bổ Tâm, Thận |
Tri mẫu | Đắng lạnh. Tư Thận bổ Thủy. Tả hỏa |
Hoàng bá | Đắng, lạnh. Tả tướng hỏa. Thanh thấp nhiệt |
Bài thuốc này có nguồn gốc từ “Cục phương”. Là bài Lục vị địa hoàng gia Kỷ tử và Cúc hoa. Tác dụng điều trị: tư âm ghìm dương. Chủ trị: chữa chứng Can, Thận âm hư: nhức trong xương, triều nhiệt, ho ra máu, phiền nhiệt, huyết áp cao, đầu váng, mắt hoa, thị lực giảm.
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ - thanh)
Vị thuốc | Dược lý Đông y |
Thục địa | Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Hoài sơn | Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát |
Sơn thù | Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ Can, Thận, sáp tinh chỉ hãn |
Đơn bì | Cay, đắng, hơi hàn. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận |
Phục linh | Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, bổ Tỳ định Tâm |
Trạch tả | Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang |
Kỷ tử | Ngọt, bình. Bổ Can, Thận. Nhuận Phế táo, mạnh gân cốt |
Cúc hoa trắng | Ngọt, đắng, hơi hàn. Tán phong thấp, thanh đầu mục, giáng hỏa giải độc |
Tác dụng điều trị: tư âm ghìm dương. Bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết. Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, đi cầu táo bón, người bứt rứt khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ, huyễn vựng.
−Phân tích bài thuốc: (Pháp bổ -thanh)
Vị thuốc | Dược lý Đông y |
Hà thủ ô | Bổ huyết thêm tinh |
Thục địa | Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Hoài sơn | Ngọt, bình. Bổ Tỳ, Vị, bổ Phế, Thận, sinh tân chỉ khát |
Đương quy | Dưỡng Can huyết |
Trạch tả | Ngọt, nhạt, mát. Thanh tả thấp nhiệt ở Bàng quang |
Sài hồ | Bình can hạ sốt |
Thảo quyết minh (sao đen) | Thanh Can nhuận táo, an Thần |
Thận du, Phục lưu, Tam âm giao, Can du, Thái xung. ± Thần môn, Bách hội, A thị huyệt.
Tên huyệt | Cơ sở lý luận | Tác dụng điều trị |
Thận du | Du huyệt của Thận ở lưng | ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng |
Phục lưu | Kinh Kim huyệt/Thận⇒Bổ mẫu ⇒ Bổ Thận thủy | Bổ Thận âm ⇒ chữa chứng đạo hãn |
Tam âm giao | Giao hội huyệt của 3 kinh âm / chân | Tư âm |
Can du | Du huyệt của Can ở lưng | Bổ Can huyết |
Thái xung | Du Thổ huyệt/Can⇒Tả tử ⇒Tả Can hỏa | Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa |
Thần môn Bách hội A thị |
Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh |
Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt. Thanh Thần chí, tiết nhiệt |
Tên huyệt | Cơ sở lý luận | Tác dụng điều trị |
Thận du | Du huyệt của Thận ở lưng | ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng |
Phục lưu | Kinh Kim huyệt/Thận⇒Bổ mẫu ⇒Bổ Thận thủy | Bổ Thận âm ⇒ chữa chứng đạo hãn |
Tam âm giao | Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân | Tư âm |
Can du | Du huyệt của Can ở lưng | Bổ Can huyết |
Thái xung | Du Thổ huyệt/Can⇒Tả tử ⇒Tả Can hỏa | Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa |
Nội quan | Giao hội huyệt của Tâm bào và mạch Âm duy ⇒ Đặc hiệu vùng ngực | Chữa chứng hồi hộp, đau ngực gây khó thở, ngăn ngực |
Thần môn | Du Thổ huyệt/Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa | Thanh Tâm hỏa, tả Tâm nhiệt, chữa chứng tâm phiền |
CAN THẬN ÂM HƯ
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng bế tàng, tàng tinh của Thận và chức năng chủ sơ tiết, tàng huyết của Can
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): bứt rứt, nóng trong người, sút cân, rối loạn giấc ngủ
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Can, Thận âm hư: bổ Can Thận: Lục vị quy thược, Kỷ cúc địa hoàng thang, Đại bổ âm hoàn
2.9. Bệnh chứng Bàng quang hư hàn
2.9.1. Bệnh nguyên
Do Tỳ, Thận dương hư không khí hóa được Bàng quang.
2.9.2. Bệnh sinh
Bàng quang kiểm soát sự chứa đựng và bài xuất nước tiểu (ước thúc). Nếu vì Thận dương hư suy tất nhiên chức năng này sẽ bị ảnh hưởng. Trên lâm sàng sẽ quan sát được dấu chứng của Thận dương hư cùng với triệu chứng của Bàng quang bất cố (không kềm giữ) như đái són, đái dầm.
2.9.3. Triệu chứng lâm sàng
−Người mệi mỏi, lưng gối mỏi yếu.
−Liệt dương, di tinh.
−Sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng nhợt.
−Đái són, đái dầm, đái lắt nhắt, dòng nước tiểu không mạnh mà ri rỉ.
−Rêu lưỡi mỏng. mạch tế nhược.
2.9.4. Bệnh cảnh Tây y thường gặp
−Phì đại tiền liệt tuyến
−Lão suy, suy nhược cơ thể
−Bệnh lý tủy sống vùng thắt lưng cùng.
2.9.5. Pháp trị
Ôn Thận cố sáp. Bài thuốc sử dụng gồm
−Tang phiêu tiêu tán
−Củng đê hoàn
* Phân tích bài thuốc Tang phiêu tiêu tán
Có nhiều bài thuốc được mô tả dưới tên tên gọi Tang phiêu tiêu tán. Bài thứ 1 có xuất xứ từ Thiên Kim phương dùng trị sản hậu, dương khí suy kém, tiểu nhiều, tiểu không tự chủ. Bài thứ 2 có xuất xứ từ Bản thảo diễn nghĩa có tác dụng an Thần, định tâm chí, trị chứng hay quên, tiểu nhiều. Bài thứ 3 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị ghẻ độc. Bài thứ 4 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị phụ nữ tiểu nhiều. Bài thứ 5 xuất xứ từ Nghiệm phương trị sản hậu tiểu nhiều. Bài thứ 6 xuất xứ từ Nữ khoa chỉ yếu dùng trị tiểu nhiều, tiểu són.
Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ Tân Biên Trung y kinh nghiệm phương. Tác dụng điều trị: ôn Thận cố sáp. Chủ trị: chứng tiểu lắt nhắt, tiểu són, tiểu không tự chủ ở những bệnh nhân lão suy, Tỳ, Thận dương hư.
−Phân tích bài thuốc (Pháp bổ - ôn)
Vị thuốc | Dược lý Đông y |
Tang phiêu diêu | Ngọt, mặn, bình. ích Thận cố tinh. Trị di tinh, đái són đái nhiều lần |
Quy bản | Ngọt, mặn, hàn. Bổ Tâm, Thận. Tư âm |
Thỏ ty tử | Ngọt, cay, ôn. Bổ Can, Thận. ích tinh tủy. Mạnh gân cốt |
Đảng sâm | Ngọt, bình. Bổ trung ích khí, sinh tân chỉ khát |
Đương quy | Ngọt, cay, ôn. Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường. |
Long cốt | Ngọt, sáp, bình. Trấn kinh, an Thần, sáp tinh. |
Phục thần | Ngọt, nhạt, bình. Bổ Tỳ định Tâm |
Viễn chí | Ôn, đắng. An Thần ích trí, tán uất. Hóa đờm tiêu ung thũng |
Phúc bồn tử | Không rõ |
−Bài thuốc có xuất xứ “Trương Trọng Cảnh”. Tác dụng điều trị: ôn bổ Thận dương, cố trường sáp tinh.
−Phân tích bài thuốc (Pháp ôn -bổ)
Vị thuốc | Dược lý Đông y |
Phá cố chỉ | Cay, đắng, đại ôn. Bổ mệnh môn tướng hỏa, nạp Thận khí |
Phụ tử chế | Ngọt, cay, đại nhiệt, có độc. Hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà |
Thỏ ty tử | Ngọt, cay, ôn. Bổ Can, Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt |
Ngũ vị | Chua, mặn, ôn, không độc. Liễm Phế cố Thận, cố tinh, chỉ mồ hôi, cường âm ích khí. Bổ ngũ tạng thêm tính trừ nhiệt |
Thục địa | Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận, dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết |
Cửu tử (Hẹ) | Cay, ngọt. Bổ can Thận, làm ấm lưng gối, chữa tiểu tiện nhiều lần, đái són |
ích trí nhân | Cay, ôn, ấm Thận, Vị. Cầm tiêu lỏng |
Bạch truật | Ngọt, đắng, hơi ôn. Kiện Vị hòa trung, táo thấp hóa đờm, lợi tiểu |
Phục thần | Ngọt, nhạt, bình. Bổ Tỳ định Tâm |
Tên huyệt | Cơ sở lý luận | Tác dụng điều trị |
Thận du | Du huyệt của Thận ở lưng | ích Thủy tráng hỏa, kèm chữa chứng đau lưng |
Tam âm giao | Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân | Tư âm |
Mệnh môn | Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa | Bồi nguyên -Bổ Thận |
Trung cực | Mộ huyệt của Bàng quang. Giao hội của Túc tam âm và Nhâm mạch | Lợi bàng quang (R/L tiểu tiện. Điều huyết thất bào cung, ôn tinh cung ⇒Di tinh |
Can du | Du huyệt của Can ở lưng | Bổ Can huyết |
Thái xung | Du Thổ huyệt/Can | Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng mắt hoa |
Dũng tuyền | Tĩnh Mộc huyệt/Thận | Ôn-Bổ⇒Khai khiếu định Thần, giải quyết nghịch |
Quan nguyên | Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, Bổ khí hồi dương |
Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong |
Khí hải | Là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương |
Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư (Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu) |
BÀNG QUANG HƯ HÀN
- Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng khí hóa Bàng quang của Thận
- Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): đái són, đái dầm, đái lắt nhắt, dòng nước tiểu không mạnh mà ri rỉ, không giữ được nước tiểu, sợ lạnh.
- Thuốc tiêu biểu trong điều trị bệnh chứng Bàng quang hư hàn: Tang phiêu tiêu tán, Củng đê hoàn
NHỮNG BỆNH CHỨNG CỦA HỆ THỐNG THẬN – BÀNG QUANG BAO GỒM:
- Bệnh của chính Thận:
+ Thận âm hư + Thận dương hư
+ Thận dương hư thủy tràn
- Bệnh của Thận trong mối quan hệ ngũ hành:
+ Tâm Thận dương hư
+ Thận Tỳ dương hư
+ Can Thận âm hư + Bàng quang hư hàn
Nguồn: Bệnh học và Điều trị Đông y
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu
NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu
đặt vé máy bay eva airline
mua vé máy bay đi mỹ hãng nào rẻ
hang may bay korean
mua ve may bay di my hang korea
vé máy bay đi canada tháng nào rẻ nhất
Cuoc Doi La Nhung Chuyen Di
Du Lich Tu Tuc
Tri Thức Du Lịch