Mục tiêu
1. Nêu được đầy đủ vai trò của các kinh biệt trong sinh lý bình thường.
2. Nêu được đầy đủ vai trò của các kinh biệt trong bệnh lý.
3. Mô tả chính xác lộ trình 12 đường kinh biệt.
4. Nêu được vị trí tương ứng của lục hợp của 12 kinh biệt.
I. Đại cương
Mười hai kinh biệt được xếp chung vào nhóm kinh mạch.
Tuy nhiên nó tạo thành hệ thống đường đặc biệt (gọi là lục hợp ) xuất phát từ kinh chính.
A. Hệ THốNG ĐặC BIệT Về LụC HợP
Chương 41, sách Linh khu mô tả lục hợp cấu thành hệ thống kinh biệt như sau:
− Túc thái dương (Bàng quang) và túc thiếu âm (Thận) hợp nhau ở dưới thấp (ở nhượng chân) và ở trên (vùng ót gáy).
− Túc thiếu dương (Đởm) và túc quyết âm (Can) hợp nhauở xương mu.
− Túc dương minh (Vị) và túc thái âm (Tỳ) hợp nhauở bẹn.
− Thủ thái dương (Tiểu trường) và thủ thiếu âm (Tâm) hợp nhauở khóe mắt trong.
− Thủ thiếu dương (Tam tiêu) và thủ quyết âm (Tâm bào) hợp nhauở dưới xương chũm.
− Thủ dương minh (Đại trường) và thủ thái âm (Phế) hợp nhauở cổ.
Với hệ thống này, 12 đường kinh chính thông qua hệ thống kinh biệt đã ảnh hưởng đến những vùng khác của cơ thể.
B. Vai trò sinh lý
1. Các kinh biệt hỗ trợ những đường kinh chính ở bên trong cơ thể
Các kinh biệt sau khi từ kinh chính phân ra, kinh âm đa số đi hướng về kinh dương và hội họp ở đây và như vậy nó làm tăng thêm mối quan hệ biểu lý của các kinh âm và kinh dương trong cơ thể, nó làm các đường kinh chính mạnh lên bằng cách nối với các kinh dương.
Các kinh biệt đều xuất phát từ các khớp lớn, đi vào trong bụng, trong ngực để đến các tạng phủ, sau đó chúng xuyên qua tâm để nối ra mặt, cổ hay gáy và nối với các đường kinh dương.
Hệ thống nối này giải thích sự việc 12 đường kinh chính không tùy thuộc duy nhất vào hệ thống của chính nó mà còn phụ thuộc vào hệ thống vào/ra (ly/hợp) của các đường kinh biệt. Sự sắp xếp tổ chức của những hệ thống sau này phức tạp hơn hệ thống ở chân và tay. Nói khác đi, các hoạt động sinh lý của cơ thể không chỉ tùy thuộc 12 đường kinh chính mà cả với kinh biệt.
Kinh biệt có vai trò hỗ trợ, phụ, bù cho các kinh chính. Các vùng không có kinh chính đi qua sẽ chịu sự kiểm soát của kinh biệt. Thông qua sự phân bố và tuần hành 12 kinh biệt, chúng ta thấy chúng tăng cường sự quan hệ giữa các bộ vị trong nội tạng của toàn bộ kinh mạch trong thân thể. Trong những vùng mà 12 kinh chính không phân bố đến thì 12 kinh biệt nối liền chúng lại.
− Ví dụ 1: Lý thuyết YHCT rất chú trọng đến mối quan hệ giữa Tâm và Thận. Khảo sát 12 kinh chính chúng ta thấy sự tuần hành của kinh túc thiếu âm Thận có đến Tâm, ngược lại kinh chính thủ thiếu âm Tâm lại không có phân bố đến Thận. Thế nhưng, kinh biệt túc thái dương Bàng quang có con đường vào Bàng quang, tán ra ở Thận rồi lại bố tán ở Tâm. Đây chính là con đường đã nối liền quan hệ giữa Tâm và Thận.
− Ví dụ 2: Vị có ảnh hưởng đến Tâm. Thiên Nghịch điệu luận, Tố vấn có nêu: “Vị bất hòa thì ngủ không yên giấc”. Khảo sát 12 kinh chính, ta thấy Vị kinh không có nhánh đến Tâm và ngược lại kinh chính Tâm cũng không có nhánh đến Vị. Nhưng nếu khảo sát hệ thống kinh biệt thì thấy kinh biệt Vị có đến Tỳ, lên trên lại thông với Tâm, làm thông được con đường nối liền giữa Tâm và Vị. Nhờ thế mà phương pháp hòa vị khí để an tâm Thần là có cơ sở.
2. Các kinh chính âm
Các kinh chính âm (ngoại trừ kinh túc quyết âm Can lên đến đỉnh đầu và kinh Tâm lên đến vùng mặt) đều có ảnh hưởng trên đầu và mặt, dù lộ trình của nó tận cùng ở ngực và hầu.
Lý do là các kinh biệt âm đều chạy đến cổ hay mặt và nối với các kinh biệt dương. Các kinh chính dương ở vùng đầu mặt như vậy đã nhận được khí huyết từ các kinh biệt âm.
C. VAI TRò TRONG BệNH Lý Và ĐIềU TRị
Chương 11 sách Linh khu khảo sát về kinh biệt đã mô tả rõ các đường đi của kinh nhưng không nêu lên các rối loạn của kinh biệt. Dù thế nào đi nữa về mặt điều trị, chúng ta phải chọn các huyệt theo đường kinh và dựa trên tính chất âm dương của bệnh và trên triệu chứng học.
Trong thực hành châm trị, khi tiến hành việc thủ huyệt để châm, người thầy thuốc rất cần chú trọng đến lý luận biểu, lý, thuộc, lạc. Có những bệnh thực sự ở biểu kinh mà ta lại chọn huyệt ở lý kinh (ví dụ: nhức đầu thủ huyệt liệt khuyết, ngược lại có khi Phế kinh bị bệnh mà thủ huyệt hợp cốc, khúc trì; hoặc như trường hợp tỳ hư, sự vận hóa trở nên thất thường làm xuất hiện chứng bụng trướng, cầu phân lỏng ta thủ huyệt túc tam lý...).
Khi khảo sát triệu chứng của 12 đường kinh chính, chúng ta nhận thấy có những bệnh lý mà vị trí nằm bên ngoài vùng chi phối bởi các đường kinh chính. Các bệnh ấy nằm trong vùng chi phối của kinh biệt.
Trong châm cứu trị liệu, người ta rất chú trọng vai trò của những huyệt trên đầu và mặt (nhĩ châm, diện châm, tỵ châm). Những phương pháp nói trên đã đóng góp nhiều trong việc trị liệu tật bệnh toàn thân và ngay cả lĩnh vực châm tê nữa. Tất cả những kết quả đó phải kể đến vai trò hội họp của kinh biệt, giữa kinh biệt và kinh mạch làm cho kinh khí tập trung được lên đầu mặt.
Tác dụng của một số huyệt trên một số vùng không có đường kinh đi qua đã cho thấy sự ảnh hưởng của kinh biệt (ví dụ: tác dụng của những huyệt giản sử và đại lăng ở hầu - kinh chính không đi qua cổ). Như vậy có thể xem triệu chứng của kinh biệt đã xen lẫn với các triệu chứng của kinh chính.
1. Nêu được đầy đủ vai trò của các kinh biệt trong sinh lý bình thường.
2. Nêu được đầy đủ vai trò của các kinh biệt trong bệnh lý.
3. Mô tả chính xác lộ trình 12 đường kinh biệt.
4. Nêu được vị trí tương ứng của lục hợp của 12 kinh biệt.
I. Đại cương
Mười hai kinh biệt được xếp chung vào nhóm kinh mạch.
Tuy nhiên nó tạo thành hệ thống đường đặc biệt (gọi là lục hợp ) xuất phát từ kinh chính.
A. Hệ THốNG ĐặC BIệT Về LụC HợP
Chương 41, sách Linh khu mô tả lục hợp cấu thành hệ thống kinh biệt như sau:
− Túc thái dương (Bàng quang) và túc thiếu âm (Thận) hợp nhau ở dưới thấp (ở nhượng chân) và ở trên (vùng ót gáy).
− Túc thiếu dương (Đởm) và túc quyết âm (Can) hợp nhauở xương mu.
− Túc dương minh (Vị) và túc thái âm (Tỳ) hợp nhauở bẹn.
− Thủ thái dương (Tiểu trường) và thủ thiếu âm (Tâm) hợp nhauở khóe mắt trong.
− Thủ thiếu dương (Tam tiêu) và thủ quyết âm (Tâm bào) hợp nhauở dưới xương chũm.
− Thủ dương minh (Đại trường) và thủ thái âm (Phế) hợp nhauở cổ.
Với hệ thống này, 12 đường kinh chính thông qua hệ thống kinh biệt đã ảnh hưởng đến những vùng khác của cơ thể.
B. Vai trò sinh lý
1. Các kinh biệt hỗ trợ những đường kinh chính ở bên trong cơ thể
Các kinh biệt sau khi từ kinh chính phân ra, kinh âm đa số đi hướng về kinh dương và hội họp ở đây và như vậy nó làm tăng thêm mối quan hệ biểu lý của các kinh âm và kinh dương trong cơ thể, nó làm các đường kinh chính mạnh lên bằng cách nối với các kinh dương.
Các kinh biệt đều xuất phát từ các khớp lớn, đi vào trong bụng, trong ngực để đến các tạng phủ, sau đó chúng xuyên qua tâm để nối ra mặt, cổ hay gáy và nối với các đường kinh dương.
Hệ thống nối này giải thích sự việc 12 đường kinh chính không tùy thuộc duy nhất vào hệ thống của chính nó mà còn phụ thuộc vào hệ thống vào/ra (ly/hợp) của các đường kinh biệt. Sự sắp xếp tổ chức của những hệ thống sau này phức tạp hơn hệ thống ở chân và tay. Nói khác đi, các hoạt động sinh lý của cơ thể không chỉ tùy thuộc 12 đường kinh chính mà cả với kinh biệt.
Kinh biệt có vai trò hỗ trợ, phụ, bù cho các kinh chính. Các vùng không có kinh chính đi qua sẽ chịu sự kiểm soát của kinh biệt. Thông qua sự phân bố và tuần hành 12 kinh biệt, chúng ta thấy chúng tăng cường sự quan hệ giữa các bộ vị trong nội tạng của toàn bộ kinh mạch trong thân thể. Trong những vùng mà 12 kinh chính không phân bố đến thì 12 kinh biệt nối liền chúng lại.
− Ví dụ 1: Lý thuyết YHCT rất chú trọng đến mối quan hệ giữa Tâm và Thận. Khảo sát 12 kinh chính chúng ta thấy sự tuần hành của kinh túc thiếu âm Thận có đến Tâm, ngược lại kinh chính thủ thiếu âm Tâm lại không có phân bố đến Thận. Thế nhưng, kinh biệt túc thái dương Bàng quang có con đường vào Bàng quang, tán ra ở Thận rồi lại bố tán ở Tâm. Đây chính là con đường đã nối liền quan hệ giữa Tâm và Thận.
− Ví dụ 2: Vị có ảnh hưởng đến Tâm. Thiên Nghịch điệu luận, Tố vấn có nêu: “Vị bất hòa thì ngủ không yên giấc”. Khảo sát 12 kinh chính, ta thấy Vị kinh không có nhánh đến Tâm và ngược lại kinh chính Tâm cũng không có nhánh đến Vị. Nhưng nếu khảo sát hệ thống kinh biệt thì thấy kinh biệt Vị có đến Tỳ, lên trên lại thông với Tâm, làm thông được con đường nối liền giữa Tâm và Vị. Nhờ thế mà phương pháp hòa vị khí để an tâm Thần là có cơ sở.
2. Các kinh chính âm
Các kinh chính âm (ngoại trừ kinh túc quyết âm Can lên đến đỉnh đầu và kinh Tâm lên đến vùng mặt) đều có ảnh hưởng trên đầu và mặt, dù lộ trình của nó tận cùng ở ngực và hầu.
Lý do là các kinh biệt âm đều chạy đến cổ hay mặt và nối với các kinh biệt dương. Các kinh chính dương ở vùng đầu mặt như vậy đã nhận được khí huyết từ các kinh biệt âm.
C. VAI TRò TRONG BệNH Lý Và ĐIềU TRị
Chương 11 sách Linh khu khảo sát về kinh biệt đã mô tả rõ các đường đi của kinh nhưng không nêu lên các rối loạn của kinh biệt. Dù thế nào đi nữa về mặt điều trị, chúng ta phải chọn các huyệt theo đường kinh và dựa trên tính chất âm dương của bệnh và trên triệu chứng học.
Trong thực hành châm trị, khi tiến hành việc thủ huyệt để châm, người thầy thuốc rất cần chú trọng đến lý luận biểu, lý, thuộc, lạc. Có những bệnh thực sự ở biểu kinh mà ta lại chọn huyệt ở lý kinh (ví dụ: nhức đầu thủ huyệt liệt khuyết, ngược lại có khi Phế kinh bị bệnh mà thủ huyệt hợp cốc, khúc trì; hoặc như trường hợp tỳ hư, sự vận hóa trở nên thất thường làm xuất hiện chứng bụng trướng, cầu phân lỏng ta thủ huyệt túc tam lý...).
Khi khảo sát triệu chứng của 12 đường kinh chính, chúng ta nhận thấy có những bệnh lý mà vị trí nằm bên ngoài vùng chi phối bởi các đường kinh chính. Các bệnh ấy nằm trong vùng chi phối của kinh biệt.
Trong châm cứu trị liệu, người ta rất chú trọng vai trò của những huyệt trên đầu và mặt (nhĩ châm, diện châm, tỵ châm). Những phương pháp nói trên đã đóng góp nhiều trong việc trị liệu tật bệnh toàn thân và ngay cả lĩnh vực châm tê nữa. Tất cả những kết quả đó phải kể đến vai trò hội họp của kinh biệt, giữa kinh biệt và kinh mạch làm cho kinh khí tập trung được lên đầu mặt.
Tác dụng của một số huyệt trên một số vùng không có đường kinh đi qua đã cho thấy sự ảnh hưởng của kinh biệt (ví dụ: tác dụng của những huyệt giản sử và đại lăng ở hầu - kinh chính không đi qua cổ). Như vậy có thể xem triệu chứng của kinh biệt đã xen lẫn với các triệu chứng của kinh chính.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KINH BIỆT
+ Xuất phát từ các khớp lớn. + Chủ yếu phân bố bên trong cơ thể (đi vào trong bụng, trong ngực để đến các tạng phủ). - Hệ thống những kinh biệt đóng vai trò hỗ trợ cho hệ thống kinh chính: + Trong sinh lý: liên lạc và vận hành khí huyết đến những vùng cơ thể (chủ yếu bên trong) mà kinh chính không kiểm soát, đảm bảo đặc điểm “cơ thể thống nhất” của Đông y học. + Trong bệnh lý: hỗ trợ phân tích những triệu chứng không thể giải thích được với chỉ lộ trình kinh chính tương ứng. + Trong điều trị: hỗ trợ giải thích những tác dụng điều trị của huyệt. |
II. Hệ thống hợp thứ I: (Bàng quang - Thận)
A. Kinh biệt bàng quang
Bắt đầu từ ủy trung đi lên mông, nhập vào giang môn.
Cách xa xương cụt 5 thốn, nó phân nhánh đến thận, đi lên dọc theo cột sống phân nhánh vào Tâm đến vùng gáy. Nơi đây nó đi vào kinh Bàng quang ở huyệt thiên trụ.
B. Kinh biệt thận
Từ huyệt âm cốc, xuất phát nhánh kinh biệt đi vào hố nhượng (nối với ủy trung), đi cùng kinh biệt của Bàng quang đến Thận.
ở khoang đốt sống thắt lưng 2 nó đi vào mạch Đới, theo mạch Đới đi tới huyệt trung chú của Thận kinh, sau đó nó mượn đường mạch Xung để đến đáy lưỡi, từ đáy lưỡi nó xuất hiện ra gáy nối với kinh chính Bàng quang ở huyệt
A. Kinh biệt bàng quang
Bắt đầu từ ủy trung đi lên mông, nhập vào giang môn.
Cách xa xương cụt 5 thốn, nó phân nhánh đến thận, đi lên dọc theo cột sống phân nhánh vào Tâm đến vùng gáy. Nơi đây nó đi vào kinh Bàng quang ở huyệt thiên trụ.
B. Kinh biệt thận
Từ huyệt âm cốc, xuất phát nhánh kinh biệt đi vào hố nhượng (nối với ủy trung), đi cùng kinh biệt của Bàng quang đến Thận.
ở khoang đốt sống thắt lưng 2 nó đi vào mạch Đới, theo mạch Đới đi tới huyệt trung chú của Thận kinh, sau đó nó mượn đường mạch Xung để đến đáy lưỡi, từ đáy lưỡi nó xuất hiện ra gáy nối với kinh chính Bàng quang ở huyệt
Hình 4.1. Kinh biệt Thận - Bàng quang và Hình 4.2. Kinh biệt Can - Đởm
HỆ THỐNG KINH BIỆT THẬN - BÀNG QUANG
- Kinh biệt Thận hỗ trợ (bổ sung) thêm cho kinh chính Thận ở mạch Đới. - Kinh biệt Thận và kinh biệt Bàng quang hợp ở cổ gáy: huyệt thiên trụ. |
III. Hệ thống hợp thứ II (Đởm - Can)
A. Kinh biệt đởm
Xuất phát từ huyệt hoàn khiêu chạy vào vùng trên xương vệ (nối với kinh biệt của Can ở huyệt khúc cốt). Từ khúc cốt, đi lên về hướng hông sườn đi sâu vào bụng ở các sườn giả (huyệt chương môn) đến Đởm rồi đến Can, chạy tiếp theo thành trong ngực đến Tâm và đến hầu họng.
Xuất hiện ở hàm dưới, phân nhánh ở mặt và đến khóe mắt ngoài nối với kinh chính ở đồng tử liêu.
B. Kinh biệt can
Kinh chính của Can đi đến vùng xương mu ở huyệt khúc cốt thì cho nhánh biệt.
Nhánh này đi theo kinh biệt Đởm để đến vùng sườn giả đi vào Can, Đởm, tâm, hầu họng.
Xuất hiện ở mặt, đến khóe mắt ngoài tạo thành hợp thứ 2.
A. Kinh biệt đởm
Xuất phát từ huyệt hoàn khiêu chạy vào vùng trên xương vệ (nối với kinh biệt của Can ở huyệt khúc cốt). Từ khúc cốt, đi lên về hướng hông sườn đi sâu vào bụng ở các sườn giả (huyệt chương môn) đến Đởm rồi đến Can, chạy tiếp theo thành trong ngực đến Tâm và đến hầu họng.
Xuất hiện ở hàm dưới, phân nhánh ở mặt và đến khóe mắt ngoài nối với kinh chính ở đồng tử liêu.
B. Kinh biệt can
Kinh chính của Can đi đến vùng xương mu ở huyệt khúc cốt thì cho nhánh biệt.
Nhánh này đi theo kinh biệt Đởm để đến vùng sườn giả đi vào Can, Đởm, tâm, hầu họng.
Xuất hiện ở mặt, đến khóe mắt ngoài tạo thành hợp thứ 2.
HỆ THỐNG KINH BIỆT ĐỞM - CAN
- Kinh biệt Can hỗ trợ (bổ sung) thêm cho kinh chính Can ở tạng Tâm. - Kinh biệt đởm và kinh biệt Can hợp ở khóe mắt ngoài: huyệt đồng tử liêu. |
IV. Hệ thống hợp thứ III (vị - Tỳ)
A. Kinh biệt vị
Kinh chính của Vị đến mặt trước ngoài đùi (huyệt phục thỏ) thì cho kinh biệt đi lên nếp bẹn ở huyệt khí xung.
Từ đây, đi sâu vào bụng đến Vị và Tỳ, đến Tâm, đi lên cổ ở huyệt nhân nghinh tạo thành hệ thống hợp thứ 3, sau đó, đến miệng, đến dưới cánh mũi, đến bờ dưới ổ mắt, đến khóe mắt trong tình minh (nơi đây nối với nhánh của kinh chính Vị).
B. Kinh biệt tỳ
Kinh chính đi đến giữa đùi (huyệt kỳ môn của Tỳ kinh) thì xuất phát kinh biệt đi lên đến bẹn ở huyệt khí xung (hợp với kinh biệt của Vị), từ đây đi tiếp theo đường kinh biệt của Vị đến cổ (hợp với Vị ở huyệt nhân nghinh) sau đó lặn sâu vào lưỡi.
A. Kinh biệt vị
Kinh chính của Vị đến mặt trước ngoài đùi (huyệt phục thỏ) thì cho kinh biệt đi lên nếp bẹn ở huyệt khí xung.
Từ đây, đi sâu vào bụng đến Vị và Tỳ, đến Tâm, đi lên cổ ở huyệt nhân nghinh tạo thành hệ thống hợp thứ 3, sau đó, đến miệng, đến dưới cánh mũi, đến bờ dưới ổ mắt, đến khóe mắt trong tình minh (nơi đây nối với nhánh của kinh chính Vị).
B. Kinh biệt tỳ
Kinh chính đi đến giữa đùi (huyệt kỳ môn của Tỳ kinh) thì xuất phát kinh biệt đi lên đến bẹn ở huyệt khí xung (hợp với kinh biệt của Vị), từ đây đi tiếp theo đường kinh biệt của Vị đến cổ (hợp với Vị ở huyệt nhân nghinh) sau đó lặn sâu vào lưỡi.
HỆ THỐNG KINH BIỆT VỊ - TỲ
- Kinh biệt Tỳ không có hỗ trợ thêm cho kinh chính Tỳ. - Kinh biệt Vị và kinh biệt Tỳ hợp ở cổ: huyệt nhân nghinh. |
Hình 4.3. Kinh biệt Tỳ - Vị và Hình 4.4. Kinh biệt Tâm - Tiểu trường
V. Hệ thống hợp thứ IV (Tiểu - Trường - Tâm)
A. Kinh biệt tiểu trường
Xuất phát từ huyệt nhu du ở vai (kinh Tiểu trường).
Đi vào hố nách đến huyệt uyên dịch.
Từ đây đi sâu vào trong ngực đến tâm và Tiểu trường.
Một nhánh biệt khác xuất phát từ quyền liêu đến nối ở tình minh để tạo thành hệ thống hợp thứ 4.
B. Kinh biệt tâm
Xuất phát từ huyệt cực tuyền đến huyệt uyên dịch.
Từ đây đi sâu vào trong ngực đến Tâm đi lên cổ, xuất hiện ở mặt đến huyệt tình minh.
HỆ THỐNG KINH BIỆT TIỂU TRƯỜNG - TÂM
• Kinh biệt Tâm không có hỗ trợ thêm cho kinh chính Tâm. • Kinh biệt Tâm và kinh biệt Tiểu trường hợp ở khóe mắt trong: huyệt tình minh. |
VI. Hệ thống hợp thứ V (Tam tiêu - Tâm bào)
A. Kinh biệt tam tiêu
Kinh chính Tam tiêu có nhánh đến bách hội.
Từ bách hội xuất phát kinh biệt Tam tiêu chạy xuống xương chũm (huyệt thiên dũ) để nối với kinh biệt Tâm bào.
Sau đó xuống hố thượng đòn (huyệt khuyết bồn và huyệt khí hộ của Vị kinh) đến Tâm bào và Tam Tiêu.
B. Kinh biệt tâm bào
Xuất phát từ huyệt thiên dung.
Đến huyệt uyên dịch, đi sâu vào lồng ngực đến Tâm bào rồi vào Tam tiêu.
Từ ngực cho một nhánh lên cổ ở huyệt liêm tuyền, sau đó ra sau xương chũm ở huyệt thiên dũ để tạo thành hệ thống thứ 5.
A. Kinh biệt tam tiêu
Kinh chính Tam tiêu có nhánh đến bách hội.
Từ bách hội xuất phát kinh biệt Tam tiêu chạy xuống xương chũm (huyệt thiên dũ) để nối với kinh biệt Tâm bào.
Sau đó xuống hố thượng đòn (huyệt khuyết bồn và huyệt khí hộ của Vị kinh) đến Tâm bào và Tam Tiêu.
B. Kinh biệt tâm bào
Xuất phát từ huyệt thiên dung.
Đến huyệt uyên dịch, đi sâu vào lồng ngực đến Tâm bào rồi vào Tam tiêu.
Từ ngực cho một nhánh lên cổ ở huyệt liêm tuyền, sau đó ra sau xương chũm ở huyệt thiên dũ để tạo thành hệ thống thứ 5.
HỆ THỐNG KINH BIỆT TAM TIÊU - TÂM BÀO
- Kinh biệt Tâm bào hỗ trợ (bổ sung) thêm cho kinh chính Tâm bào ở vùng cổ, họng (hầu lung). - Kinh biệt Tam tiêu và kinh biệt Tâm bào hợp ở sau tai: huyệt thiên dũ. |
Hình 4.5. Kinh biệt Tâm bào - Tam tiêu và Hình 4.6. Kinh biệt Phế - Đại trường
VII. Hệ thống thứ VI (Đại - Trường - Phế)
A. Kinh biệt đại trường
Xuất phát từ huyệt kiên ngung, đi vào trong ngực đến Phế và Đại trường. Từ Phế lên cổ xuất hiện ở thượng đòn (huyệt khuyết bồn), rồi nối vào kinh chính ở huyệt phù đột của Vị kinh để tạo thành hệ thống thứ 6.
B. Kinh biệt phế
Xuất phát từ huyệt trung phủ, đi xuống uyên dịch vào trong ngực đến Phế và Đại trường
Từ Phế đếnhố thượng đòn ở huyệt khuyếtbồn,theo cổ lênđến phù đột.
HỆ THỐNG KINH BIỆT ĐẠI TRƯỜNG - PHẾ
- Kinh biệt Đại trường không có hỗ trợ thêm cho kinh chính Đại trường chi phối vùng cổ, họng (hầu lung).
- Kinh biệt Phế không có hỗ trợ thêm cho kinh chính Phế.
- Kinh biệt Đại trường và kinh biệt Phế hợp ở cổ: huyệt khuyết bồn.ế đến hố thượng đòn ở huyệt khuyết bồn, theo cổ lên đến phù đột.
Sơ đồ lục hợp của 12 kinh biệt
Bảng 4.1. Hệ thống kinh biệt ở chân
- Kinh biệt Phế không có hỗ trợ thêm cho kinh chính Phế.
- Kinh biệt Đại trường và kinh biệt Phế hợp ở cổ: huyệt khuyết bồn.ế đến hố thượng đòn ở huyệt khuyết bồn, theo cổ lên đến phù đột.
Sơ đồ lục hợp của 12 kinh biệt
Bảng 4.1. Hệ thống kinh biệt ở chân
Đường kinh | Xuất phát | Phân nhánh | Nơi xuất ra Để hợp | Hợp ở |
Túc thái dương | Giữa khoeo chân, giang môn | Bàng quang, Thận, Tâm | Cổ gáy | Túc thái dương nhất hợp (cổ gáy) |
Túc thiếu âm | Giữa khoeo chân | Đới mạch, cuống lưỡi, đốt sống thứ 14 |
(nt) | |
Túc thiếu dương | Mép lông mu, bờ sườn cụt | Đởm, Can, Tâm, thực quản | Hàm dưới, mép, khóe mắt ngoài | Túc thiếu dương nhị hợp (khoé mắt ngoài) |
Túc quyết âm | Mép lông mu | Cùng đi với kinh biệt thiếu dương | (nt) | |
Túc dương minh | Mấu chuyển lớn, trong bụng | Vị, Tỳ, Tâm, thực quản | Miệng, mục hệ | Túc dương minh tam hợp (thực quản) |
Túc thái âm | Mấu chuyển lớn | Cùng đi với biệt xuyên cuống lưỡi | (nt) |
Bảng 4.2. Hệ thống kinh biệt ở tay
Đường kinh | Xuất phát | Phân nhánh | Nơi xuất ra để hợp | Hợp ở |
Thủ thái dương | Vùng khớp vai, nách | Tiểu trường, Tâm |
Mặt, khoé mắt trong | Thủ thái dương tứ hợp (khoé mắt trong) |
Thủ thiếu âm | Huyệt uyên dịch, giữa 2 gân | Tâm | (nt) | (nt) |
Thủ thiếu dương | Đỉnh đầu, khuyết bồn | Tam tiêu, giữa ngực | Sau tai dưới, hoàn cốt, hầu lung | Thủ thiếu dương ngũ hợp (sau tai dưới hoàn cốt) |
Thủ quyết âm | Dưới uyên dịch 3 thốn | Tam tiêu, giữa ngực | (nt) | (nt) |
Thủ dương minh | Huyệt kiên ngung, trụ cốt | Đại trường, Phế, hầu lung | Khuyết bồn, hầu lung | Thủ dương minh lục hợp (khuyết bồn) |
Thủ thái âm | Uyên dịch, trước kinh thiếu âm | Phế Đại trường | (nt) | (nt) |
TỰ LƯỢNG GIÁ
Câu hỏi 5 chọn 1 - 5 chọn câu đúng
1. Kinh biệt Bàng quang hỗ trợ thêm kinh chính Bàng quang để chi phối
A. Vùng cổ gáy
B. Hố nhượng chân
C. Giang môn (hậu môn)
D. Vùng lưng
E. Mặt sau đầu
2. Kinh biệt Thận hỗ trợ thêm kinh chínhThận để chi phối
A. Cuống lưỡi
B. Mạch Đới
C. Mạch Nhâm
D. Vùng thắt lưng
E. Vùng cổ gáy
3. Kinh biệt Đởm hỗ trợ thêm kinh chínhĐởm để chi phối
A. Mắt
B. Vùng hông sườn
C. Vùng mặt ngoài chi dưới
D. Vùng thực quản, hầu họng
E. Vùng bên của đầu, mặt
4. Kinh biệt Can hỗ trợ thêm kinh chínhCan để chi phối
A. Vùng thực quản, hầu họng
B. Vùng đỉnh đầu
C. Vùng mắt
D. Vùng hông sườn
E. Bộ sinh dục ngoài
5. Kinh biệt Vị hỗ trợ thêm kinh chínhVị để chi phối
A. Phủ Vị
B. Tạng Tỳ
C. Vùng thực quản, hầu họng
D. Mặt phẳng trán của đầu
E. Vùng răng
6. Kinh biệt Tiểu trường hỗ trợ thêm kinh chínhTiểu trường để chi phối
A. Vùng mặt sau vai
B. Vùng bên dưới nách
C. Khoé mắt trong
D. Tạng Tâm
E. Vùng vai
7. Kinh biệt Tâm hỗ trợ thêm kinh chínhTâm để chi phối
A. Vùng mắt
B. Vùng mặt trong chi trên
C. Phủ Tiểu trường
D. Vùng hõm nách
E. Vùng bên dưới nách
8. Kinh biệt Tâm bào hỗ trợ thêm kinh chínhTâm bào để chi phối
A. Vùng ngực
B. Vùng mặt trước tai
C. Vùng sau tai (xương chũm)
D. Vùng bên của đầu
E. Phủ Tam tiêu
9. Kinh biệt Bàng quang và kinh biệt Thận hợp ở
A. Bẹn
B. Xương mu
C. Hông sườn
D. ót gáy
E. Hậu môn (giang môn)
10. Kinh biệt Bàng quang và kinh biệt Thận hợp ở
A. Hố nhượng chân
B. Xương mu
C. Bẹn
D. Hông sườn
E. Dưới xương chũm
11. Kinh biệt Đởm và kinh biệt Can hợp ở
A. Hông sườn
B. Đỉnh đầu
C. Bẹn
D. Xương mu
E. Khoé mắt
12. Kinh biệt Vị và kinh biệt Tỳ hợp ở
A. Bẹn
B. Xương mu
C. Khoé mắt trong
D. Hố nhượng chân
E. Hầu họng
13. Kinh biệt Tâm và kinh biệt Tiểu trường hợp ở
A. Gò má (huyệt quyền liêu)
B. Khoé mắt trong (huyệt tình minh)
C. Huyệt đầu duy
D. Dưới xương chũm (huyệt hoàn cốt)
E. Cổ (huyệt phù đột)
14. Kinh biệt Tâm bào và kinh biệt Tam tiêu hợp ở
A. Vùng ót gáy
B. Vùng cổ
C. Dưới xương chũm
D. Khoé mắt trong
E. Xương gò má
15. Kinh biệt Phế và kinh biệt Đại trường hợp ở
A. Vùng ngực (huyệt uyên dịch)
B. Hố thượng đòn (huyệt khuyết bồn)
C. Vùng vai (huyệt kiên ngung)
D. Vùng cổ (huyệt phù đột)
E. Vùng mũi (huyệt nghinh hương)
Nguồn: Châm Cứu Học - NXB Y Học - 2007
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu
Chủ biên: PGS.TS. Phan Quan Chí Hiếu
Trả lờiXóahàng không eva airline
vé máy bay đi mỹ eva air
hãng máy bay hàn quốc
vé máy bay đi mỹ giá rẻ nhất
Vé máy bay đi canada
Cuoc Doi La Nhung Chuyen Di
Du Lich Tu Tuc
Tri Thuc Du Lich